Cành bơ giâm để nhân giống vô tính
Cành bơ giâm để nhân giống vô tính

Ưu Điểm Của Nhân Giống Vô Tính Trong Ống Nghiệm Ở Cây Trồng Là Gì?

Cây bơ (Persea Americana) thuộc họ Long não (Lauraceae), có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung Mỹ. Với sản lượng từ 4,5-5 triệu tấn/năm, bơ là một trong những loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. Quả bơ giàu dinh dưỡng, đặc biệt là calo, protein và muối khoáng, lý tưởng cho người bệnh tiểu đường. Hàm lượng chất béo cao (3-30%) trong quả bơ chủ yếu là chất béo có lợi, dễ hấp thụ (92,8%).

Nhân giống cây bơ để đảm bảo chất lượng, sạch bệnh và đúng chủng loại là một thách thức. Mặc dù nhiều nông dân có thể nhân giống, chất lượng cây giống chưa được kiểm định rõ ràng. Do đó, việc áp dụng các phương pháp nhân giống tiên tiến là vô cùng quan trọng.

Hiện nay, các phương pháp nhân giống bơ bao gồm trồng từ hạt, chiết, ghép, giâm cành và nhân giống bằng công nghệ nuôi cấy mô. Tuy nhiên, do bơ là cây thụ phấn chéo, trồng từ hạt không đảm bảo nguồn gen tốt, có thể dẫn đến cây giống kém chất lượng. Để duy trì đặc tính tốt của cây mẹ, nhân giống vô tính là lựa chọn tối ưu, trong đó ghép ngọn là phương pháp phổ biến. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm (nuôi cấy mô tế bào thực vật) đang được nghiên cứu và ứng dụng để tạo ra cây bơ chất lượng cao và sạch bệnh.

Một số khó khăn khi nhân giống cây bơ bao gồm sự phân ly ở cây trồng từ hạt, thiếu phương pháp nhân giống tối ưu và sâu bệnh hại, đặc biệt là bệnh thối rễ do nấm Phytopthora cinnamoni.

Phương pháp nhân giống hữu tính từ hạt không hiệu quả do cây bị lai tạp và không giữ được đặc tính của cây mẹ. Vì vậy, nhân giống vô tính là lựa chọn tốt nhất.

Giâm cành sử dụng các đoạn cành bánh tẻ để tạo cây mới. Ưu điểm là giữ được đặc điểm của cây mẹ, nhưng hệ số nhân thấp và kỹ thuật phức tạp.

Chiết rễ sử dụng rễ cây mẹ để tạo cây mới. Phương pháp này có nhược điểm là không thể nhân giống với số lượng lớn, gây tổn hại cho cây mẹ và có hệ số nhân thấp.

Ghép là phương pháp lấy chồi ghép từ cây có đặc điểm tốt ghép vào gốc ghép. Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay nhờ giữ được ưu điểm của cây mẹ và kỹ thuật không quá phức tạp. Tuy nhiên, hệ số nhân còn thấp, chi phí tốn kém và có thể xảy ra hiện tượng tiếp hợp kém.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật (in vitro) là phương pháp tách rời mô, tế bào để nuôi cấy trong môi trường thích hợp, giúp chúng phân bào và biệt hóa thành cây mới. Kỹ thuật này khắc phục được nhược điểm của các phương pháp nhân giống vô tính khác như chiết, ghép hay giâm cành.

Ưu điểm của nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng là:

  • Nhân giống quy mô lớn: Có thể sản xuất số lượng lớn cây giống trong thời gian ngắn.
  • Hệ số nhân giống cao: Tiết kiệm vật liệu giống.
  • Đảm bảo đặc tính di truyền: Cây con giống hệt cây mẹ.
  • Tạo cây giống sạch bệnh: Loại bỏ virus và các mầm bệnh khác.
  • Cây giống đồng đều: Đồng nhất về mặt di truyền và sinh trưởng.
  • Đáp ứng nguồn giống quanh năm: Không phụ thuộc vào mùa vụ.

Các bước chính trong quy trình nhân giống bằng nuôi cấy mô:

  • Chọn vật liệu nuôi cấy (đỉnh sinh trưởng, mầm ngủ, mô lá…) và khử trùng.
  • Tái sinh mẫu nuôi cấy.
  • Nhân nhanh chồi / Nuôi cấy tạo mô sẹo.
  • Tái sinh mô sẹo thành phôi.
  • Tạo cây hoàn chỉnh (cây có rễ và lá thật).
  • Huấn luyện cây con trong vườn ươm.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về nhân giống bơ bằng nuôi cấy mô. Các nghiên cứu tập trung vào việc tối ưu hóa môi trường nuôi cấy, tỷ lệ nảy mầm, ra rễ và tỷ lệ sống của cây con.

Từ đầu năm 2016, phòng Thí nghiệm Sinh hóa và Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đang nghiên cứu nhân giống cây bơ bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào nhằm mục đích tạo ra giống bơ có năng suất và chất lượng cao, giống bơ kháng bệnh dùng làm gốc ghép, giống bơ không hạt…

Kết quả bước đầu đạt được:

  • Xác định được phương pháp tạo nguồn mẫu (lá, đốt chồi) sạch (vi nấm, vi khuẩn) trong phòng thí nghiệm.
  • Đang tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu nhân nhanh chồi, tạo mô sẹo từ mẫu lá.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *