Xác định Phương Thức Biểu đạt Chính Của Văn Bản là một kỹ năng quan trọng trong việc đọc hiểu và phân tích văn học, đặc biệt trong các kỳ thi. Bài viết này sẽ đi sâu vào 6 phương thức biểu đạt cơ bản, giúp bạn nắm vững kiến thức và áp dụng hiệu quả.
Có 6 phương thức biểu đạt thường gặp, bao gồm:
- Tự sự
- Miêu tả
- Biểu cảm
- Thuyết minh
- Nghị luận
- Hành chính – công vụ
Sơ đồ tổng quan về các phương thức biểu đạt văn bản thường được sử dụng trong chương trình ngữ văn.
Phân Tích Chi Tiết Các Phương Thức Biểu Đạt
Để xác định phương thức biểu đạt chính xác, cần hiểu rõ đặc điểm của từng loại:
1. Tự sự:
-
Định nghĩa: Phương thức kể chuyện, trình bày một chuỗi sự việc có liên quan, dẫn đến một kết quả.
-
Mục đích: Không chỉ kể việc mà còn khắc họa tính cách nhân vật, nêu bật nhận thức về cuộc sống và con người.
-
Thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích,…
-
Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám)
2. Miêu tả:
-
Định nghĩa: Phương thức dùng ngôn ngữ để tái hiện hình ảnh, sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm một cách sinh động, giúp người đọc hình dung rõ ràng.
-
Mục đích: Làm cho người đọc có cảm giác như đang chứng kiến sự việc.
-
Thể loại: Thường xuất hiện trong thơ và truyện.
-
Ví dụ:
“Hắn về lần này trông khác hẳn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng sắng cá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết! Hắn mặc quần áo nái đen với cái áo tây vàng. Cái ngực phanh đầy những nét chạm trổ rồng, phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết!” (Chí Phèo – Nam Cao)
3. Biểu cảm:
-
Định nghĩa: Phương thức bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết về thế giới xung quanh.
-
Mục đích: Thể hiện rung động, cảm xúc cá nhân.
-
Thể loại: Thơ, ca dao, bút kí (thường kết hợp với tự sự).
-
Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao)
4. Thuyết minh:
-
Định nghĩa: Phương thức cung cấp thông tin, kiến thức về một sự vật, hiện tượng, vấn đề nào đó.
-
Mục đích: Giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng được thuyết minh.
-
Thể loại: Tiểu sử, bài viết khoa học, hướng dẫn,…
-
Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
5. Nghị luận:
-
Định nghĩa: Phương thức bàn bạc, tranh luận về một vấn đề, đưa ra ý kiến, quan điểm và lập luận để thuyết phục người đọc.
-
Mục đích: Bộc lộ chủ kiến, thái độ và thuyết phục người khác đồng tình.
-
Thể loại: Bài luận, xã luận, bình luận,…
-
Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai” (Tài liệu hướng dẫn đội viên)
6. Hành chính – công vụ:
-
Định nghĩa: Phương thức giao tiếp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trên cơ sở pháp lý.
-
Mục đích: Truyền đạt thông tin, quy định, mệnh lệnh,…
-
Thể loại: Thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hợp đồng,…
-
Ví dụ:
“Điều 5. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Cách Xác Định Phương Thức Biểu Đạt Chính Của Văn Bản
Để xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản một cách chính xác, hãy thực hiện theo các bước sau:
- Đọc kỹ văn bản: Đọc toàn bộ văn bản để nắm bắt nội dung chính.
- Xác định mục đích của văn bản: Văn bản nhằm kể chuyện, miêu tả, biểu lộ cảm xúc, cung cấp thông tin, tranh luận hay truyền đạt thông tin hành chính?
- Tìm kiếm dấu hiệu đặc trưng: Chú ý đến các yếu tố ngôn ngữ, cấu trúc và nội dung đặc trưng của từng phương thức biểu đạt. Ví dụ, văn bản tự sự thường có cốt truyện, nhân vật; văn bản miêu tả tập trung vào hình ảnh, chi tiết; văn bản biểu cảm thể hiện cảm xúc trực tiếp; văn bản thuyết minh cung cấp thông tin khách quan; văn bản nghị luận sử dụng lý lẽ, dẫn chứng; văn bản hành chính – công vụ sử dụng ngôn ngữ chính xác, khuôn mẫu.
- Xác định phương thức chiếm ưu thế: Trong một văn bản, có thể có sự kết hợp của nhiều phương thức biểu đạt, nhưng thường có một phương thức đóng vai trò chủ đạo.
Học sinh trung học phổ thông đang đọc và thảo luận về một đoạn văn trong giờ Ngữ Văn, tập trung vào việc phân tích và xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn đó.
Việc nắm vững kiến thức về các phương thức biểu đạt và luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn nâng cao kỹ năng đọc hiểu và phân tích văn bản, từ đó đạt kết quả tốt trong học tập và các kỳ thi.