Kết quả kiểm tra phản xạ suy giảm được điều chỉnh để xác định co thắt cơ tensor tympani tự nguyện.
Kết quả kiểm tra phản xạ suy giảm được điều chỉnh để xác định co thắt cơ tensor tympani tự nguyện.

Nghiên cứu về Ảnh hưởng của Co Thắt Cơ Tensor Tympani lên Thính Lực đồ

Giới thiệu

Cơ tensor Tympani (tympani) đóng vai trò quan trọng trong chức năng của tai giữa, và sự rối loạn chức năng của cơ này có thể gây ra nhiều vấn đề về thính giác. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các dấu hiệu thính lực đồ đặc trưng liên quan đến sự co thắt tự nguyện của cơ tympani. Việc hiểu rõ những ảnh hưởng này có thể giúp chẩn đoán chính xác hơn các rối loạn liên quan đến cơ tympani.

Phương pháp

Năm người tham gia có khả năng co thắt tự nguyện cơ tympani đã được tuyển chọn. Sự co thắt cơ tympani được xác nhận bằng các kết quả đo nhĩ lượng đặc trưng. Các đối tượng tham gia đã trải qua kiểm tra thính lực đồ thông thường, bao gồm đo ngưỡng nghe đường khí và đường xương, cả khi có và không có sự co thắt cơ tympani tự nguyện.

Đo lường chính

Thay đổi ngưỡng nghe đường khí và đường xương trong quá trình co thắt cơ tympani tự nguyện.

Kết quả

Kết quả thính lực đồ cho thấy tình trạng giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp do co thắt cơ tympani. Cụ thể, ở tần số 250 Hz, ngưỡng nghe đường khí tăng 22 dB và ngưỡng nghe đường xương tăng 10 dB.

Bàn luận

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tình trạng giảm thính lực dẫn truyền tần số thấp liên quan đến co thắt cơ tympani. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên chứng minh sự giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp liên quan đến co thắt cơ tympani. Phát hiện này có thể hỗ trợ chẩn đoán các rối loạn do chức năng bất thường của cơ tympani. Co thắt cơ tympani nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt đối với giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp.

Hoạt động của cơ tensor tympani (TT) đã được chứng minh trong quá trình phát âm, ngáp, nuốt, cười, ho và các chuyển động của mặt và đầu, nhưng không phải đối với các kích thích thính giác. Người ta cho rằng TT góp phần vào chức năng của vòi nhĩ và thậm chí truyền âm thanh tần số cao bằng cách điều chỉnh trở kháng. Ngoài ra, các tác giả đã liên hệ rối loạn chức năng TT với một số triệu chứng và tình trạng tai, bao gồm ù tai, cảm giác đầy tai, rối loạn chức năng vòi nhĩ và bệnh Meniere. Một số tác giả đã đề xuất phẫu thuật TT như một lựa chọn điều trị hợp lý cho nhiều tình trạng tai.

Để hiểu rõ hơn về vai trò của TT trong các triệu chứng và tình trạng tai, điều quan trọng là phải thiết lập các chỉ số khách quan về chức năng TT. Gần đây, nhóm của chúng tôi (Aron et al) đã xác định một số dấu hiệu của co thắt cơ tensor tympani bằng cách sử dụng chuyển động tự nguyện của màng nhĩ và các thí nghiệm trên xương thái dương làm mô hình cho co thắt TT. Các dấu hiệu này là: độ đàn hồi của tai giữa tĩnh thấp, sự bất đối xứng trong đường cong đo nhĩ lượng trong quá trình quét áp suất từ áp suất dương sang áp suất âm và áp suất tai giữa âm tính được đo. Cụ thể nhất đối với co thắt TT và một sự khác biệt rõ ràng so với co thắt cơ bàn đạp, là sự đảo ngược của độ lệch dương trong quá trình kiểm tra đo nhĩ lượng. Độ lệch dương ở áp suất ống tai ngoài xung quanh đảo ngược thành độ lệch âm ở áp suất ống tai ngoài âm tính trong cài đặt co thắt TT.

Xác định ảnh hưởng thính lực của co thắt TT có thể cung cấp bằng chứng khách quan bổ sung dưới dạng thính lực đồ đặc trưng, do đó ngụ ý khả năng đóng góp của nó vào các tình trạng tai. Nếu các kiểu thính lực đồ này được nhìn thấy, thì các dấu hiệu đo nhĩ lượng cũng có thể được tìm kiếm. Ngoài ra, một đặc điểm thính lực đồ chính xác có thể cho phép ngụ ý rối loạn chức năng TT trong các trường hợp mất thính lực hoặc các triệu chứng tai khác. Politzer đã trình bày hiện tượng co thắt TT và mối liên hệ của nó với mất thính lực trong sách giáo khoa năm 1909 của mình, nơi ông mô tả “một chứng điếc xảy ra trong quá trình ngáp do co thắt đồng thời cơ tensor tympani”. Mặc dù các báo cáo trường hợp trong tài liệu đã ghi lại ảnh hưởng thính lực của co thắt TT, những ví dụ này đã xác định mất thính lực dẫn truyền tần số thấp liên quan đến co thắt TT tự nguyện.

Nhóm của chúng tôi (Bance et al,) gần đây đã chứng minh tình trạng mất thính lực hỗn hợp tần số thấp ở một cá nhân có khả năng co thắt TT tự nguyện. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng co thắt TT dẫn đến mất thính lực hỗn hợp tần số thấp thay vì mất thính lực dẫn truyền thuần túy như đã được chứng minh trước đây. Để kiểm tra giả thuyết này, những cá nhân có khả năng co thắt TT tự nguyện đã được tuyển dụng để trải qua kiểm tra thính lực toàn diện.

Hình 1: Kết quả kiểm tra phản xạ suy giảm được điều chỉnh để xác định co thắt cơ tensor tympani (tympani) tự nguyện ở các đối tượng nghiên cứu. Sự đảo ngược dạng sóng xảy ra khi áp suất âm được áp dụng cho ống tai ngoài trong quá trình co thắt cơ tympani.

Kết quả chi tiết

Thính lực đồ âm thanh thuần túy ở năm đối tượng với TT ở trạng thái thư giãn và co lại đã được thu thập. Tất cả các đối tượng đều có ngưỡng nghe đường khí trước khi kiểm tra bình thường dưới 25 dB mà không có khoảng cách khí xương từ trước ở các tần số được kiểm tra. Co thắt TT tạo ra tình trạng mất thính lực hỗn hợp, với sự giảm ngưỡng nghe đường khí và đường xương ở tần số 250 Hz, 500 H, 1000 Hz và 2000 Hz trong quá trình co thắt TT. Những thay đổi này là tạm thời và đảo ngược khi ngừng co thắt cơ tensor tympani. Hình 2 cho thấy một ví dụ về những thay đổi có thể đảo ngược trong ngưỡng nghe đường xương và đường khí ở tần số 250 Hz ở một trong các đối tượng. Những thay đổi trong ngưỡng nghe đường xương so với đường cơ sở được thể hiện trong Hình 3. Những thay đổi trong ngưỡng nghe đường khí so với đường cơ sở được thể hiện trong Hình 4. Những thay đổi ngưỡng trung bình được thể hiện trong Hình 5.

Hình 2: Ngưỡng nghe của một đối tượng ở tần số 250 Hz trước, trong và sau khi co thắt cơ tensor tympani (tympani), chứng minh tính chất có thể đảo ngược của tình trạng giảm thính lực hỗn hợp được thấy ở những đối tượng có khả năng co thắt cơ tensor tympani tự nguyện này.

Hình 3: Thay đổi ngưỡng nghe đường xương do co thắt cơ tensor tympani (tympani).

Hình 4: Thay đổi ngưỡng nghe đường khí do co thắt cơ tensor tympani (tympani).

Hình 5: Thay đổi ngưỡng nghe trung bình do co thắt cơ tensor tympani (tympani).

Giải thích cơ chế

Cơ TT dài từ 20 đến 25 mm, xuất phát từ vòi nhĩ sụn, xương bướm liền kề và bán ống xương của nó; rẽ vào mỏm ống, nó kết thúc bằng một gân chèn vào khía cạnh giữa của búa. Kích hoạt cơ TT bởi phân khu hàm dưới của dây thần kinh sọ V dẫn đến sự dịch chuyển trung gian của cán búa và làm căng màng nhĩ.

So sánh với các nghiên cứu trước

Ảnh hưởng thính lực của co thắt TT tự nguyện đã được ghi lại trước đây. Năm 1943, trường hợp một trung úy có khả năng co thắt TT tự nguyện đã được xem xét. Mất thính lực tần số thấp đã được xác định trong quá trình co thắt TT tự nguyện. Tuy nhiên, ngưỡng nghe đường xương đã không được kiểm tra. Năm 1960, Reger et al. đã thực hiện các phép đo thính lực trên tám tai với sự co tối đa của các cơ tai giữa. Mức nghe được trung bình và mất thính lực tần số thấp do trạng thái co lại đã được xác định. Một lần nữa, ngưỡng nghe đường xương đã không được đánh giá. Năm 2013, Angeli et al. mô tả trường hợp một nam giới 27 tuổi xuất hiện chứng ù tai song phương tự gây ra. Nội soi tai cho thấy sự dịch chuyển trung gian của búa và màng nhĩ trong các đợt, phù hợp với co thắt cơ tensor tympani. Đo thính lực đường xương và đường khí, được thực hiện trong các đợt thư giãn và co cơ TT tự nguyện, cho thấy mất thính lực dẫn truyền tần số thấp.

Nhóm của chúng tôi (Pennings et al.,) đã sử dụng phép đo rung động Doppler laser để cho thấy sự giảm chuyển động của bàn đạp xương bàn đạp và màng nhĩ ở tần số thấp trong quá trình tải khối lượng của TT, mặc dù không thể xác định liệu những thay đổi này sẽ dẫn đến mất thính lực dẫn truyền hay thần kinh giác quan. Pau et al. thảo luận về trường hợp một cá nhân phát triển các đợt tái phát mất thính lực thần kinh giác quan tần số thấp 25 dB liên quan đến cảm giác đầy tai và đề xuất rằng các trường hợp tương tự mất thính lực tần số thấp theo từng giai đoạn có thể là do rối loạn chức năng TT.

Cơ chế gây giảm thính lực hỗn hợp

Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân đều cho thấy các mức độ khác nhau của tình trạng giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp có thể đảo ngược trong quá trình co thắt cơ tensor tympani tự nguyện – một phát hiện chưa từng được chứng minh trước đây. Cơ chế gây ra tình trạng mất thính lực này được cho là do sự kết hợp của các tác động. Co thắt TT dẫn đến làm cứng cơ chế xương con, điều này có thể dẫn đến mất thính lực dẫn truyền. Thành phần thần kinh giác quan tần số thấp của mất thính lực do co thắt TT có thể được giải thích về mặt lý thuyết bằng một số cơ chế. Một là sự mất đóng góp của xương-màng nhĩ vào ngưỡng nghe đường xương. Trong cơ chế này, âm thanh được truyền bằng đường xương đến các xương con, dẫn đến sự truyền qua cửa sổ bầu dục. Hiện tượng này được đề xuất là chiếm ưu thế ở tần số thấp và việc mất đi sự đóng góp này do co thắt TT có thể dẫn đến mất thính lực thần kinh giác quan tần số thấp. Một cơ chế có thể khác là sự thay đổi trở kháng ốc tai được thấy bởi đường xương, do sự trung gian hóa của bàn đạp xương bàn đạp vào cửa sổ bầu dục và kéo dài dây chằng vòng và màng cửa sổ tròn. Ngoài ra, co thắt TT tạo ra tiếng ồn tần số thấp, được bệnh nhân mô tả là tiếng gầm thấp, và điều này có thể dẫn đến hiệu ứng che lấp, đây là một lời giải thích khác cho sự mất thính lực thần kinh giác quan tần số thấp được thấy trong loạt bệnh nhân này.

Aaron et al. nhận thấy rằng sự đảo ngược của độ lệch dương khi kiểm tra phản xạ suy giảm được sửa đổi là đặc trưng cho co thắt cơ tensor tympani. Tuy nhiên, xét nghiệm này chỉ hữu ích trong cài đặt co thắt cơ tensor tympani động, không phải mãn tính. Các chỉ số chính đã biết của co thắt cơ tensor tympani mãn tính là độ đàn hồi của tai giữa tĩnh thấp và áp suất tai giữa âm tính. Phát hiện mới này về tình trạng giảm thính lực thần kinh giác quan tần số thấp hỗn hợp rất quan trọng vì nó có thể cung cấp một chỉ số bổ sung về co thắt cơ tensor tympani mãn tính.

Kết luận

Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên chứng minh tình trạng giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp do co thắt tự nguyện cơ tensor tympani ở năm tai. Phát hiện thính lực đồ này đóng vai trò là một dấu hiệu khách quan bổ sung của co thắt cơ tensor tympani (tympani). Co thắt TT nên được đưa vào chẩn đoán phân biệt đối với các trường hợp giảm thính lực hỗn hợp tần số thấp, đặc biệt nếu có giảm độ đàn hồi khi kiểm tra đo nhĩ lượng, như chúng tôi đã lưu ý trước đó.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *