Tương Tác Gen Là Hiện Tượng các gen không alen tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình hình thành kiểu hình. Các gen này không trực tiếp tác động mà thông qua sản phẩm của chúng để tương tác và tạo nên kiểu hình.
Quy Luật Tương Tác Gen
Thí nghiệm kinh điển của Bateson và Punnett trên cây đậu thơm đã minh chứng cho tương tác gen là hiện tượng phổ biến.
Bateson ban đầu cho rằng có một gen “che” (ức chế) gen khác, nhưng sau này, cơ chế sinh hóa đã làm sáng tỏ vấn đề.
Dựa trên giả thuyết “1 gen → 1 enzyme” của Beadle và Tatum, người ta hiểu rằng màu hoa đậu thơm được hình thành qua các enzyme do gen mã hóa.
Gen C/c và P/p nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau, phân li độc lập nhưng tương tác với nhau để tạo ra tỉ lệ kiểu hình 9:7 ở F2, một biến dạng của quy luật phân li độc lập.
Các Dạng Tương Tác Gen
Tương tác gen kiểu bổ sung
Tương tác gen là hiện tượng hai hay nhiều gen không alen tác động qua lại bổ sung cho nhau, tạo ra kiểu hình mới.
Ví dụ: Lai hai dòng đậu thơm hoa trắng thuần chủng, F1 toàn hoa đỏ, F2 có tỉ lệ 9 đỏ : 7 trắng.
Tương tác gen kiểu át chế
Tương tác gen là hiện tượng một gen át chế sự biểu hiện của gen khác.
Ví dụ: Màu lông chuột: P: chuột lông nâu x chuột bạch tạng, F1: 100% chuột lông đen, F2: 9 đen : 3 nâu : 4 bạch tạng.
Tương tác gen cộng gộp
Tương tác gen là hiện tượng nhiều gen cùng quy định một tính trạng, mỗi alen trội (hoặc lặn) đóng góp một phần vào sự biểu hiện tính trạng.
Ví dụ: Màu hạt lúa mì: P: hạt đỏ x hạt trắng, F1: toàn hạt đỏ, F2: 15 đỏ : 1 trắng (màu đỏ có nhiều sắc độ khác nhau).
Tương Tác Gen và Tác Dụng Đa Hiệu của Gen
Tác dụng đa hiệu của gen là một gen ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.
Ví dụ: Gen HbS ở người ảnh hưởng đến hình dạng hồng cầu và gây ra nhiều rối loạn bệnh lý.
Bài Tập Về Tương Tác Gen và Phương Pháp Giải
Nhận biết di truyền tương tác gen không alen khi:
- F2 có 16 tổ hợp nhưng chỉ quy định 1 tính trạng.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 biến đổi so với tỉ lệ phân li độc lập.
Có hai dạng bài tập chính:
- Dạng toán thuận: Cho kiểu tương tác và kiểu gen của P, tìm tỉ lệ phân li ở đời con.
- Dạng toán nghịch: Cho kiểu hình của P, tỉ lệ phân li ở đời con, xác định kiểu gen của P.
Nắm vững lý thuyết và luyện tập các dạng bài tập giúp hiểu rõ tương tác gen là hiện tượng quan trọng trong di truyền học.