Hình lập phương và hình hộp chữ nhật với các kích thước cần tìm, minh họa bài tập sgk toán 5 trang 169
Hình lập phương và hình hộp chữ nhật với các kích thước cần tìm, minh họa bài tập sgk toán 5 trang 169

SGK Toán 5 Trang 169: Ôn Tập Về Hình Học Không Gian

Bài viết này tập trung vào các bài tập hình học không gian thường gặp trong chương trình Sgk Toán 5 Trang 169, bao gồm tính chu vi, diện tích và thể tích của các hình. Chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết các bài toán điển hình và nắm vững các công thức quan trọng.

Bài 1:

Bài tập này yêu cầu điền số đo thích hợp vào ô trống dựa trên các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình lập phương và hình hộp chữ nhật.

Phương pháp giải:

  • Hình lập phương:
    • Diện tích xung quanh = diện tích 1 mặt × 4 = cạnh × cạnh × 4
    • Diện tích toàn phần = diện tích 1 mặt × 6 = cạnh × cạnh × 6
    • Thể tích = cạnh × cạnh × cạnh
  • Hình hộp chữ nhật:
    • Diện tích xung quanh = chu vi đáy × chiều cao = (chiều dài + chiều rộng) × 2 × chiều cao
    • Diện tích toàn phần = Diện tích xung quanh + Diện tích đáy × 2
    • Thể tích = chiều dài × chiều rộng × chiều cao

Lời giải:

a) Dựa vào công thức và số liệu đã cho, ta tính được các giá trị còn thiếu.

b) Tương tự, áp dụng công thức cho hình hộp chữ nhật để tìm ra các số đo còn thiếu.

Bài 2:

Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có thể tích 1,8m³. Đáy bể có chiều dài 1,5m, chiều rộng 0,8m. Tính chiều cao của bể.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài × chiều rộng × chiều cao = diện tích đáy × chiều cao. Từ đó suy ra: chiều cao = thể tích : diện tích đáy.

Lời giải chi tiết:

Diện tích đáy bể đó là:

1,5 × 0,8 = 1,2 (m²)

Chiều cao của bể đó là:

1,8 : 1,2 = 1,5 (m)

Đáp số: 1,5m.

Bài 3:

Một khối nhựa dạng hình lập phương có cạnh dài 10cm và gấp đôi cạnh khối gỗ cũng hình lập phương. Hỏi diện tích toàn phần của khối nhựa gấp mấy lần diện tích toàn phần của khối gỗ ?

Phương pháp giải:

  1. Tính độ dài cạnh của khối gỗ: cạnh khối gỗ = cạnh khối nhựa / 2.
  2. Tính diện tích toàn phần của mỗi khối: Diện tích toàn phần = diện tích một mặt × 6 = cạnh × cạnh × 6.
  3. Tính tỉ lệ diện tích toàn phần giữa hai khối.

Lời giải chi tiết:

Diện tích toàn phần của khối nhựa hình lập phương là:

10 × 10 × 6 = 600 (cm²)

Cạnh khối gỗ hình lập phương là:

10 : 2 = 5 (cm)

Diện tích toàn phần của khối gỗ hình lập phương là:

5 × 5 × 6 = 150 (cm²)

Diện tích toàn phần của khối nhựa gấp diện tích toàn phần của khối gỗ số lần là:

600 : 150 = 4 (lần)

Đáp số: 4 lần.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *