Quyền Bất Khả Xâm Phạm Về Chỗ Ở Của Công Dân Được Hiểu Là Gì?

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền cơ bản, được Hiến pháp Việt Nam bảo vệ. Vậy, Quyền Bất Khả Xâm Phạm Về Chỗ ở Của Công Dân được Hiểu Là gì? Pháp luật quy định ra sao về quyền này và những trường hợp nào quyền này không còn được bảo vệ? Bài viết sau đây sẽ làm rõ những vấn đề này.

Điều 22 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Alt: Hình ảnh trang bìa Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, biểu tượng cho quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được pháp luật bảo vệ.

Để hiểu rõ hơn, Khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích về “chỗ ở hợp pháp” như sau:

Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được hiểu là quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định việc cho phép hay không cho phép người khác xâm nhập vào nơi ở hợp pháp của mình. Nơi ở này không chỉ là nhà cửa mà còn bao gồm các phương tiện di chuyển được sử dụng để sinh sống.

Việc khám xét chỗ ở chỉ được thực hiện khi có căn cứ xác đáng, theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Việc khám xét chỗ ở chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong chỗ ở của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Alt: Hình ảnh minh họa lực lượng chức năng đang thực hiện khám xét nhà ở, thể hiện việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động này.

Chỗ ở là không gian riêng tư, nơi mỗi người sinh hoạt, cất giữ những bí mật cá nhân và gia đình. Do đó, việc bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được hiểu là bảo vệ sự riêng tư và an toàn cá nhân.

Tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối. Pháp luật quy định rõ các trường hợp ngoại lệ mà quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có thể bị giới hạn, ví dụ như khi có lệnh khám xét hợp pháp.

Khi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được hiểu là thực hiện hành vi trái pháp luật, và sẽ phải đối mặt với các chế tài sau:

  • Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, hành vi xâm phạm chỗ ở có thể bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.

  • Bồi thường thiệt hại: Nếu hành vi xâm phạm gây ra thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hoặc tài sản, người vi phạm phải bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp hành vi xâm phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị truy tố theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 về tội xâm phạm chỗ ở của công dân. Mức phạt có thể từ cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến phạt tù có thời hạn.

Alt: Hình ảnh trang bìa Bộ luật Hình sự, thể hiện hành vi xâm phạm chỗ ở có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tóm lại, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được hiểu là một quyền quan trọng, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối và có thể bị giới hạn trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo vệ quyền này để chống lại sự xâm phạm bất hợp pháp, nhưng không bảo vệ khi công dân lợi dụng nó để che giấu hành vi vi phạm pháp luật.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *