Phân Tích đoạn Trích là một kỹ năng quan trọng trong việc học văn, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm và rèn luyện khả năng cảm thụ văn học. Dưới đây là tuyển tập các bài văn phân tích đoạn trích tác phẩm văn học lớp 9 hay nhất, được tối ưu hóa để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và ôn luyện.
Phân tích đoạn trích tác phẩm văn học – Mẫu 1: “Chị em Thúy Kiều”
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” từ Truyện Kiều của Nguyễn Du là một bức tranh tuyệt đẹp về vẻ đẹp của hai chị em Kiều. Bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, Nguyễn Du đã khắc họa nên hai hình tượng giai nhân với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười”, mỗi người một vẻ, dự báo về số phận khác nhau của mỗi người.
Vẻ đẹp thanh tao và cốt cách cao sang của hai chị em Thúy Kiều được Nguyễn Du thể hiện qua hình ảnh ước lệ “mai cốt cách tuyết tinh thần”.
Đoạn thơ mở đầu bằng việc giới thiệu khái quát vẻ đẹp chung của hai chị em:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, so sánh vẻ đẹp của hai chị em với “mai” và “tuyết”, gợi lên vẻ thanh cao, trong trắng. Dù mỗi người một vẻ, cả hai đều đẹp “mười phân vẹn mười”.
Tiếp theo, tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân:
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả bằng những hình ảnh ước lệ tượng trưng: “khuôn trăng đầy đặn”, “nét ngài nở nang”, “hoa cười ngọc thốt”, “mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”. Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, quý phái. Vẻ đẹp của nàng hài hòa với thiên nhiên, báo hiệu một cuộc đời êm đềm, hạnh phúc.
Ngược lại, Thúy Kiều được miêu tả với vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một mai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Nguyễn Du sử dụng những hình ảnh ước lệ ẩn dụ như “làn thu thủy, nét xuân sơn” để gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt và lông mày Kiều. Vẻ đẹp của nàng khiến “hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”, dự báo về một số phận truân chuyên, nhiều đau khổ. Không chỉ đẹp, Kiều còn là một người tài hoa:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
Nàng thông minh, giỏi thi ca, hội họa, âm nhạc. Tài năng của nàng đạt đến mức “ăn đứt hồ cầm một trương”, thể hiện sự xuất chúng hiếm có. Đoạn thơ khép lại bằng việc miêu tả cuộc sống êm đềm của hai chị em trong gia đình:
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” là một trong những đoạn thơ hay nhất trong Truyện Kiều, thể hiện tài năng miêu tả nhân vật và bút pháp ước lệ tượng trưng độc đáo của Nguyễn Du.
Dàn ý Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học
Để phân tích hiệu quả một đoạn trích văn học, bạn có thể tham khảo dàn ý sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
- Nêu vị trí và vai trò của đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm.
b. Thân bài:
- Phân tích nội dung:
- Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích.
- Phân tích ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh, sự kiện trong đoạn trích.
- Xác định chủ đề, tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm.
- Phân tích nghệ thuật:
- Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ,…) được sử dụng trong đoạn trích.
- Phân tích cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu của tác giả.
- Đánh giá hiệu quả của các yếu tố nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung và chủ đề của đoạn trích.
c. Kết bài:
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về đoạn trích.
Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học – Mẫu 2: “Cảnh ngày xuân”
Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du là một bức tranh tuyệt đẹp về khung cảnh mùa xuân tươi mới, tràn đầy sức sống. Đồng thời, đoạn trích cũng thể hiện tâm trạng của con người khi hòa mình vào thiên nhiên và tham gia các hoạt động lễ hội truyền thống.
Bức tranh “Cảnh ngày xuân” được Nguyễn Du vẽ nên bằng những nét chấm phá tài tình, kết hợp giữa tả cảnh và tả tình, mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu lắng về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.
Mở đầu đoạn trích là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi lên nhịp điệu thời gian trôi nhanh, báo hiệu mùa xuân đang dần qua. “Thiều quang” là ánh sáng tươi đẹp của mùa xuân, mang đến cảm giác ấm áp, vui tươi.
Tiếp theo, tác giả miêu tả cụ thể hơn về cảnh vật mùa xuân:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thảm cỏ xanh non trải dài đến tận chân trời, điểm xuyết trên đó là những bông hoa lê trắng tinh khôi. Bức tranh có sự hài hòa về màu sắc, gợi lên vẻ tươi mới, tinh khiết của mùa xuân.
Sau khi miêu tả cảnh vật, Nguyễn Du chuyển sang miêu tả không khí lễ hội:
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.
Tiết Thanh minh là dịp người dân đi tảo mộ và tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí. Không khí lễ hội được miêu tả sinh động, náo nhiệt:
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
Hình ảnh “yến anh” tượng trưng cho những đôi trai gái nô nức đi chơi xuân. “Tài tử giai nhân” là những người tài hoa, xinh đẹp. “Ngựa xe như nước, áo quần như nêm” thể hiện sự đông đúc, náo nhiệt của dòng người đi lễ hội.
Đoạn trích khép lại bằng việc miêu tả cảnh vật lúc chiều tà:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan bước dần về.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Ánh nắng chiều tà nhuộm vàng cảnh vật, tạo nên một không gian êm đềm, tĩnh lặng. “Chị em thơ thẩn dan bước dần về” thể hiện tâm trạng luyến tiếc, bâng khuâng khi cuộc vui đã tàn.
Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học – Mẫu 3: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một trong những đoạn thơ hay nhất trong Truyện Kiều, thể hiện sâu sắc tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều khi bị giam lỏng nơi đất khách quê người.
Trong không gian cô tịch của lầu Ngưng Bích, Kiều đối diện với nỗi cô đơn, nhớ thương gia đình và dự cảm về một tương lai đầy sóng gió, truân chuyên.
Đoạn trích mở đầu bằng việc miêu tả không gian cô đơn, trống trải của lầu Ngưng Bích:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
“Khóa xuân” thể hiện tình cảnh bị giam lỏng, mất tự do của Kiều. “Vẻ non xa, tấm trăng gần” gợi lên không gian bao la, rộng lớn nhưng cũng đầy cô tịch. “Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia” vẽ nên một bức tranh hoang vắng, tiêu điều.
Trong không gian ấy, Kiều cảm thấy cô đơn, bẽ bàng:
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
“Mây sớm đèn khuya” gợi lên cuộc sống đơn điệu, buồn tẻ. “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” thể hiện sự giằng xé, mâu thuẫn trong tâm trạng của Kiều.
Tiếp theo, Kiều nhớ về Kim Trọng và cha mẹ:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai?
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Nỗi nhớ Kim Trọng được thể hiện qua những hình ảnh “nguyệt chén đồng”, “tin sương luống những rày trông mai chờ”. Niềm thương nhớ cha mẹ được diễn tả bằng những thành ngữ, điển cố “tựa cửa hôm mai”, “quạt nồng ấp lạnh”, “sân Lai”, “gốc tử”.
Cuối cùng, Kiều hướng về cảnh vật xung quanh và cảm nhận nỗi buồn, lo lắng cho tương lai:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Điệp ngữ “buồn trông” kết hợp với những hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”, “hoa trôi man mác”, “nội cỏ rầu rầu”, “gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng” thể hiện nỗi buồn da diết và dự cảm về một tương lai đầy sóng gió.
Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học – Mẫu 4: “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” trong Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là một khúc ca về lòng dũng cảm, tinh thần nghĩa hiệp và vẻ đẹp nhân cách cao thượng của con người.
Hành động dũng cảm cứu người của Lục Vân Tiên và tấm lòng biết ơn, trân trọng ân nghĩa của Kiều Nguyệt Nga thể hiện vẻ đẹp nhân cách cao thượng của con người trong xã hội.
Đoạn trích mở đầu bằng việc miêu tả hành động dũng cảm của Lục Vân Tiên khi gặp bọn cướp:
Vân Tiên ghé lại bên đàng,
Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô.
Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ,
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân!”
Hành động “bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô” thể hiện sự dũng cảm, không sợ nguy hiểm của Vân Tiên. Lời kêu gọi “Bớ đảng hung đồ, Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân!” thể hiện tinh thần nghĩa hiệp, bênh vực lẽ phải của chàng.
Tiếp theo, tác giả miêu tả cảnh Lục Vân Tiên đánh cướp:
Vân Tiên tả đột hữu xông,
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Giang.
Lâu la bốn phía vỡ tan,
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay,
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
Hình ảnh so sánh “Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Giang” ca ngợi sức mạnh phi thường và lòng dũng cảm của Lục Vân Tiên.
Sau khi đánh tan bọn cướp, Lục Vân Tiên hỏi han, an ủi Kiều Nguyệt Nga:
Dẹp rồi lũ kiến chòm ong,
Hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”
Lời hỏi han ân cần, chu đáo thể hiện tấm lòng nhân ái của Lục Vân Tiên. Khi Kiều Nguyệt Nga muốn xuống xe lạy tạ, chàng đã từ chối:
Khoan khoan ngồi đó chớ ra,
Nàng là phận gái, ta là phận trai.
Lời từ chối thể hiện sự tôn trọng, giữ gìn lễ nghĩa của Lục Vân Tiên.
Cuối cùng, Lục Vân Tiên khẳng định quan niệm về người anh hùng:
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.
Người anh hùng phải là người thấy việc nghĩa thì phải làm, không được sợ khó, sợ khổ.
Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học – Mẫu 5: “Thuật hoài”
Bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão là một bài thơ tràn đầy khí phách anh hùng và hoài bão lớn lao của người trai thời Trần.
Bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão thể hiện tinh thần yêu nước, khát vọng lập công danh và niềm tự hào dân tộc của người trai thời Trần.
Bài thơ mở đầu bằng việc miêu tả hình ảnh người trai thời Trần:
Hoành sóc giang sơn kháp kỷ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
“Hoành sóc” là cầm ngang ngọn giáo, tư thế hiên ngang, dũng mãnh của người lính. “Giang sơn kháp kỷ thu” là bảo vệ đất nước đã bao năm. “Tam quân tì hổ” là ba quân như hổ báo, dũng mãnh vô song. “Khí thôn ngưu” là khí thế nuốt trôi cả sao Ngưu, thể hiện sức mạnh áp đảo của quân đội nhà Trần.
Tiếp theo, tác giả thể hiện hoài bão lớn lao của mình:
*Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết