Site icon donghochetac

Người Ta Thường Viết Hịch Khi Nào?

Hịch là một thể văn nghị luận cổ, có vai trò quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam. Vậy, Người Ta Thường Viết Hịch Khi Nào và mục đích của việc viết hịch là gì?

Câu 1: Người ta thường viết hịch khi nào?

A. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.

B. Khi đất nước thanh bình.

C. Khi đất nước phồn vinh.

D. Khi đất nước vừa kết thúc chiến tranh.

Chọn đáp án: A

Hịch thường được sử dụng trong những thời điểm lịch sử đặc biệt, khi quốc gia đối diện với nguy cơ xâm lược từ bên ngoài. Mục đích chính của hịch là khích lệ tinh thần chiến đấu, kêu gọi lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc.

Câu 2: Ý nào nói đúng nhất các chức năng của thể hịch?

A. Dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua.

B. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.

C. Dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị.

D. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.

Chọn đáp án: D

Chức năng chính của thể hịch là khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí chiến đấu của toàn dân. Hịch không chỉ là lời kêu gọi mà còn là lời hiệu triệu, là lời động viên sâu sắc để mọi người cùng đứng lên bảo vệ đất nước.

Câu 3: Kết cấu chung của thể hịch gồm mấy phần?

A. Hai phần.
B. Ba phần.
C. Bốn phần.
D. Năm phần.

Chọn đáp án: C

Một bài hịch thường có kết cấu bốn phần chặt chẽ:

  1. Nêu vấn đề: Giới thiệu hoàn cảnh lịch sử, tình hình đất nước đang đối mặt.
  2. Phân tích đúng sai, phải trái: Chỉ ra những hành động đúng đắn cần phát huy và phê phán những sai lầm cần tránh.
  3. Nêu gương: Đưa ra những tấm gương sáng về lòng trung thành, tinh thần dũng cảm để khích lệ người nghe.
  4. Kêu gọi hành động: Kêu gọi mọi người đoàn kết, chiến đấu để bảo vệ tổ quốc.

Câu 4: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào?

A. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257).

B. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285).

C. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287).

D. Sau khi chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai.

Chọn đáp án: B

Một trong những bài hịch nổi tiếng nhất trong lịch sử Việt Nam là “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn. Bài hịch được viết trước cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên lần thứ hai (1285).

Câu 5: Hịch tướng sĩ được viết theo thể văn gì?

A. Văn xuôi.

B. Văn vần.

C. Văn biền ngẫu.

D. Cả A, B, C đều sai.

Chọn đáp án: C

“Hịch tướng sĩ” được viết theo thể văn biền ngẫu, một thể văn có đặc điểm là câu văn đối xứng, nhịp nhàng, giàu hình ảnh và cảm xúc. Thể văn biền ngẫu giúp bài hịch có sức lay động lớn, dễ dàng đi vào lòng người.

Câu 6: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu?

A. So sánh.

B. Liệt kê.

C. Cường điệu.

D. Nhân hoá.

Chọn đáp án: B

Trong “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp liệt kê để nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. Việc liệt kê hàng loạt những tấm gương sáng giúp tăng thêm sức thuyết phục và khích lệ tinh thần yêu nước của các tướng sĩ.

Câu 7: Lí do nào khiến tác giả nêu gương đời trước và đương thời?

A. Để tăng sức thuyết phục đối với các tì tướng.

B. Để cho dẫn chứng nêu ra được đầy đủ.

C. Để buộc các tì tướng phải xem xét lại mình.

D. Để chứng tỏ mình là người thông hiểu văn chương, sử sách.

Chọn đáp án: A

Việc nêu gương cả những người đời trước và những người đương thời có tác dụng tăng cường tính thuyết phục cho bài hịch, giúp các tướng sĩ dễ dàng liên hệ bản thân và noi theo những tấm gương sáng.

Câu 8: Trần Quốc Tuấn nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ vốn được lưu danh trong sử sách nước Nam ta. Đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Chọn đáp án: B

Trần Quốc Tuấn nêu gương cả những nhân vật lịch sử Trung Quốc, không chỉ giới hạn trong lịch sử nước Nam. Điều này cho thấy tầm nhìn rộng lớn và sự am hiểu sâu sắc của ông về lịch sử.

Câu 9: Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn văn miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc?

A. Cú diều.
B. Dê chó
C. Trâu ngựa
D. Hổ đói

Chọn đáp án: C

Hình ảnh “trâu ngựa” không xuất hiện trong đoạn văn miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc. Các hình ảnh “cú diều”, “dê chó”, “hổ đói” được sử dụng để lột tả sự tàn bạo, vô nhân tính của quân giặc.

Câu 10: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : “Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan”?

A. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ.

B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.

C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.

D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.

Chọn đáp án: D

Câu nói này thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Trần Quốc Tuấn với các tướng sĩ. Ông đặt mình vào vị trí của họ, cùng chia sẻ những khó khăn, gian khổ để tạo sự gắn kết và đồng lòng.

Câu 11: Đoạn văn nào thể hiện rõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn?

A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc…

C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…

D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được.

Chọn đáp án: A

Đoạn văn A thể hiện rõ nhất lòng yêu nước sâu sắc và sự căm thù giặc đến tận xương tủy của Trần Quốc Tuấn. Ông sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ tổ quốc.

Câu 12: Trần Quốc Tuấn sử dụng giọng văn nào để phê phán những hành động sai trái của các tướng sĩ dưới quyền?

A. Nhẹ nhàng thân tình.
B. Nghiêm khắc, nặng nề.
C. Mạt sát thậm tệ.
D. Bông đùa, hóm hỉnh.

Chọn đáp án: B

Khi phê phán những hành động sai trái của các tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn sử dụng giọng văn nghiêm khắc, nặng nề. Ông chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng của những hành động đó đối với bản thân, gia đình và đất nước.

Câu 13: Trần Quốc Tuấn yêu cầu các tướng lĩnh phải thực hiện điều gì?

A. Hành động đề cao bài học cảnh giác.
B. Chăm chỉ huấn luyện cho quân sĩ, tập dượt cung tên.
C. Tích cực tìm hiểu cuốn sách: “Binh thư yếu lược”.
D. Gồm cả A, B và C.

Chọn đáp án: D

Trần Quốc Tuấn yêu cầu các tướng lĩnh phải thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ: nâng cao tinh thần cảnh giác, ra sức huấn luyện quân sĩ, và học tập binh thư yếu lược. Ông mong muốn các tướng sĩ phải toàn diện cả về nhận thức và hành động.

Câu 14: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”?

A. Cam chịu
B. Bình thường
C. Cam lòng
D. Mặc kệ

Chọn đáp án: C

Từ “cam lòng” có ý nghĩa tương đồng nhất với từ “vui lòng” trong ngữ cảnh này, thể hiện sự sẵn sàng chấp nhận hy sinh vì nghĩa lớn.

Câu 15: “Hịch tướng sĩ là … bất hủ phản ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của dân tộc ta.” Cụm từ nào điền vào chỗ trống trong câu văn trên cho phù hợp?

A. áng thiên cổ hùng văn
B. tiếng kèn xuất quân
C. lời hịch vang dậy núi sông
D. bài văn chính luận xuất sắc

Chọn đáp án: A

Cụm từ “áng thiên cổ hùng văn” phù hợp nhất để điền vào chỗ trống, khẳng định giá trị to lớn và ý nghĩa lịch sử của “Hịch tướng sĩ”.

Câu 16: Trần Quốc Tuân đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược?

A. Vật hoá
B. Nhân hoá
C. So sánh
D. Ẩn dụ

Chọn đáp án: D

Trần Quốc Tuấn sử dụng biện pháp ẩn dụ để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược, giúp người đọc hình dung rõ hơn về bản chất của kẻ thù.

Câu 17: Nghĩa của từ “nghênh ngang” là gì?

A. Ở trạng thái lắc lư, nghiêng ngả như trực ngã.
B. Tỏ ra không kiêng sợ gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người có thể phản đối.
C. Khong chịu theo ai cả mà cứ theo mình, dù có biết là sai trái đi nữa.
D. Tỏ ra tự đắc, coi thường mọi người bằng những thái độ, lời nói gây cảm giác khó chịu.

Chọn đáp án: B

Từ “nghênh ngang” mang ý nghĩa chỉ thái độ tự cao tự đại, không coi ai ra gì, ngang nhiên làm những việc trái đạo lý.

Câu 18: Từ nào có thể thay thế từ “ nghênh ngang” trong câu “ Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường …” ?

A. Hiên ngang
B. Ngật ngưỡng
C. Thất thểu
D. Ngông nghênh

Chọn đáp án: D

Từ “ngông nghênh” là từ đồng nghĩa gần nhất với từ “nghênh ngang” trong câu văn này, đều diễn tả thái độ kiêu căng, hống hách.

Câu 19: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như thế nào?

A. Không nêu phần đặt vấn đề riêng.
B. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách.
C. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.
D. Cả A, B, C đều sai.

Chọn đáp án: A

Trần Quốc Tuấn đã lược bỏ phần đặt vấn đề riêng trong kết cấu chung của thể hịch, đi thẳng vào việc phân tích tình hình và nêu cao tinh thần yêu nước.

Tóm lại, người ta thường viết hịch khi đất nước lâm nguy, có giặc ngoại xâm để khích lệ tinh thần chiến đấu, kêu gọi lòng yêu nước và ý chí bảo vệ tổ quốc. “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là một minh chứng tiêu biểu cho giá trị và sức mạnh của thể văn hịch trong lịch sử Việt Nam.

Exit mobile version