Site icon donghochetac

Người Sống Đống: Câu Chuyện Về Bà Chúa Bèo Cứu Lúa

Ở vùng quê Thái Bình xưa, những cánh đồng lúa bát ngát trải dài, nhưng đất đai lại cằn cỗi, khiến cây lúa chẳng thể lớn mạnh để nuôi sống con người. Mùa màng thất bát liên miên, dân làng phải sống trong cảnh đói nghèo, bữa ăn chỉ có cháo loãng qua ngày.

Một ngày nọ, có một cô bé ra đồng bắt cua. Nhìn những cây lúa xác xơ, cằn cỗi, cô bé không kìm được lòng, ngồi xuống bờ ruộng ôm mặt khóc nức nở.

Bỗng nhiên, từ cánh đồng lúa phát ra một luồng ánh sáng rực rỡ, Bụt hiện lên, hỏi han cô bé:

  • Vì sao con khóc?

Cô bé nghẹn ngào đáp lời:

  • Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng, không lớn lên được.

Bụt ôn tồn nói:

  • Muốn cứu lúa, con hãy trao cho ta một vật mà con quý giá nhất!

Cô bé vội vàng sờ vào túi, nhưng túi đã rỗng không. Nhìn vào giỏ, chỉ có vài con cua vừa bắt được. Bất chợt, cô bé nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc mà mẹ đã trao cho mình trước khi qua đời. Cô vội tháo đôi hoa tai, dâng lên Bụt và nói:

  • Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai này là vật quý nhất. Mẹ con dặn rằng: Đôi hoa tai này là vật gia truyền của dòng họ…

Thấy cô bé ngập ngừng, Bụt khẽ giục cô nói tiếp.

  • Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bán đôi hoa tai này thì người đó suốt đời sẽ bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời cô đơn, buồn tủi.

  • Vậy con không sợ bị trừng phạt sao? – Bụt hỏi.

  • Để cứu lúa, cứu dân làng, con xin chịu mọi sự trừng phạt ạ.

Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Một điều kỳ diệu xảy ra! Đôi hoa tai phát sáng rực rỡ màu xanh lục rồi chìm xuống nước. Ngay sau đó, từ dưới nước trồi lên một cây bèo có hình dáng giống như hoa dâu. Bụt dặn dò:

  • Con hãy chạm vào cây bèo này để nhân nó lên thành hàng triệu triệu cây, rồi dùng chúng để bón cho lúa thêm tốt tươi.

Nói xong, Bụt biến mất. Cô bé làm theo lời Bụt dặn, chạm vào một cây bèo, lập tức nó biến thành hai cây. Chạm vào hai cây, chúng lại biến thành bốn cây… Cứ như vậy, bèo sinh sôi nảy nở nhanh chóng, lan rộng ra khắp cánh đồng, phủ một màu xanh mướt lên cả vùng quê.

Mùa màng năm ấy bội thu, lúa chín vàng trĩu hạt. Khi biết chuyện cô bé gặp Bụt và hi sinh đôi hoa tai quý giá, người cha vô cùng cảm động nói với con: “Con đã vì dân làng, vì dòng họ mà hi sinh vật quý giá, dòng họ sẽ xóa bỏ lời nguyền và yêu thương con mãi mãi!”. Quả đúng như vậy, cô bé lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của bà con xóm làng. Khi cô qua đời, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tôn kính gọi cô là bà Chúa Bèo, Người Sống đống mang lại ấm no cho dân làng.

Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?

A. Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng.

B. Vì nhớ thương người mẹ mới mất.

C. Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi.

D. Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng.

Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa?

A. Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân.

B. Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ.

C. Sẵn sàng chịu sự trừng phạt của dòng họ.

D. Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại.

Câu 3: Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?

A. Đưa đôi hoa tai cho Bụt. B. Đưa cả giỏ cua cho Bụt.

C. Ném cả giỏ cua xuống ruộng. D. Ném đôi hoa tai xuống ruộng.

Câu 4: Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?

A. Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng.

B. Có bèo dâu bón cho lúa tốt, lúa hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông.

C. Có giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ.

D. Có được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi.

Câu 5: Những việc làm của dòng họ, dân làng La Vân đối với cô bé thể hiện điều gì?

A. Kính trọng, biết ơn người đã đem hạnh phúc đến cho nhân dân

B. Yêu thương, quý trọng người đã hi sinh cuộc sống vì nhân dân

C. Cao cả, độ lượng đối với người luôn biết yêu thương nhân dân

D. Tỏ lòng biết ơn đối với người luôn biết yêu thương nhân dân

Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?

A. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người

B. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên đồng

C. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê hương

D. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ

Câu 7: Từ “nghẹn ngào” trong câu “Cô bé nghẹn ngào thưa.” và “nghẹn đòng” trong câu “Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.” là:

A. Từ đồng âm B. Từ trái nghĩa

C. Từ đồng nghĩa D. Từ nhiều nghĩa

Câu 8: Câu nào trong các câu dưới đây là câu ghép?

A. Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được.

B. Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng.

C. Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.

D. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.

Câu 9: Câu: “Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.” gồm mấy vế câu?

A. 1 vế câu B. 2 vế câu

C. 3 vế câu D. 4 vế câu

Câu 10: Các vế trong câu “Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.” được nối với nhau bằng:

A. Quan hệ từ “mà”. B. Quan hệ từ “mà” và dấu phẩy.

C. Bằng dấu phẩy. D. Nối trực tiếp bằng dấu câu.

Câu 11: Hai vế trong câu “Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.” được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ nào và biểu thị quan hệ gì:

A. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ giả thiết- kết quả

B. Hễ…. thì….. và : biểu thị quan hệ giả thiết- kết quả

C. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả

D. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ tương phản- đối lập

Câu 12: Vị ngữ trong câu “Một cô bé ra đồng bắt cua, thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc” là:

A. ôm mặt khóc.

B. ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc.

C. thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc.

D. ra đồng bắt cua, thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc .

Câu 13: Hai câu sau liên kết với nhau bằng cách nào? “Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.”

A.Bằng cách lặp từ ngữ

B. Bằng cách thay thế từ ngữ

C. Bằng từ ngữ nối

D. Bằng cách lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.

Câu 14.Câu ca dao: “ Khôn ngoan đối đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.”

Minh họa cho truyền thống quý báu nào của dân tộc ta dưới đây:

A. Yêu nước

B. Lao động cần cù

C. Đoàn kết

D. Nhân ái

Exit mobile version