Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ là một hoạt động quan trọng trong việc tiếp cận và hiểu sâu sắc văn học. Dưới đây là một số bài nghị luận mẫu, dàn ý chi tiết giúp bạn đọc có thêm tài liệu tham khảo để trau dồi kỹ năng này.
Nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ: Mùa xuân chín
“Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử là một trong những bài thơ tiêu biểu, góp phần khẳng định phong cách thơ độc đáo của ông. Bài thơ vẽ nên một bức tranh xuân tươi đẹp, đồng thời thể hiện tình yêu đời, yêu người sâu sắc.
Tựa đề “Mùa xuân chín” gợi lên một cảm giác về sự viên mãn, tròn đầy của mùa xuân. Chữ “chín” vốn dùng để chỉ trạng thái đạt đến độ hoàn thiện, nay được dùng để miêu tả mùa xuân, tạo nên một ấn tượng đặc biệt.
“Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý bóng xuân sang”
Ảnh: Góc nhìn cận cảnh mái nhà tranh lấm tấm ánh vàng, khói mơ tan trong nắng sớm, tái hiện vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam.
Bức tranh mùa xuân thôn quê hiện lên thật thanh bình, duyên dáng. “Làn nắng ửng” và “khói mơ tan” tạo nên một không gian mờ ảo, huyền diệu. Trên những mái nhà tranh, màu vàng của hoa thiên lý điểm xuyết, tạo nên một vẻ đẹp ấm áp. Âm thanh “sột soạt” của gió trêu tà áo biếc càng làm tăng thêm sự sống động của bức tranh. Mùa xuân đang đến, len lỏi vào từng cảnh vật, từng tâm hồn.
“Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời
Bao cô thôn nữ hát trên đồi;
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.”
Ảnh: Hình ảnh thơ mộng về những cô gái thôn quê cất tiếng hát trong trẻo trên ngọn đồi xanh mướt vào mùa xuân, thể hiện sự gắn bó mật thiết với thiên nhiên.
Cỏ cây đâm chồi nảy lộc, vươn lên mạnh mẽ, “gợn tới trời”, như đang đùa giỡn với ánh nắng. Tiếng hát của các cô thôn nữ vang vọng trên đồi, mang theo niềm vui và sự hân hoan của mùa xuân. Trong niềm vui chung ấy, có một chút tiếc nuối khi một vài cô gái sẽ “theo chồng bỏ cuộc chơi”. Mùa xuân là mùa của tình yêu, của hạnh phúc, nhưng cũng là mùa của sự chia ly.
“Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,
Hổn hển như lời của nước mây,
Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc,
Nghe ra ý vị và thơ ngây…”
Tiếng hát trong trẻo, tinh nghịch “vắt vẻo” trên lưng núi, hòa vào cảnh vật, ngân vang mãi. Những âm thanh như đang chuyển động theo nhịp thời gian, “hổn hển”, “thì thầm” với nhau đầy ý vị, thân thương. Tiếng thơ nghe sao khiến người bâng khuâng, xao xuyến đến lạ kỳ.
“Khách xa gặp lúc mùa xuân chín
Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng
Chị ấy năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”
Ảnh: Hình ảnh người phụ nữ tần tảo gánh lúa trên con đường làng dưới ánh nắng gay gắt, gợi lên nỗi vất vả mưu sinh và tình yêu quê hương sâu sắc.
Nếu ở những khổ thơ đầu là hình ảnh cỏ cây tươi xanh thì ở khổ thơ cuối là hình ảnh đối lập, mang màu sắc của sự tiếc nuối, ngậm ngùi. “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang” gợi lên một khung cảnh vất vả, gian lao. Câu thơ cuối bài mang một tâm trạng mênh mang khó tả, như nỗi lòng của nhân vật đang băn khoăn, trĩu nặng xót xa về thân phận người con gái.
Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng tinh tế, chọn lọc. Mỗi câu thơ thốt lên là cả một bầu trời thương yêu, vừa mang nỗi thương cảm, vừa mang nỗi nhớ mênh mang chốn quê nhà vất vả, gian nan. Với ngôn ngữ kết tinh cùng tấm lòng hồn hậu của thi nhân, Hàn Mặc Tử đã viết nên một “mùa xuân chín” vẹn tròn, đầy đặn, thiết tha.
Nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ: Thu hứng (Đỗ Phủ)
“Thu hứng” của Đỗ Phủ là một bài thơ nổi tiếng, thể hiện nỗi lòng của nhà thơ trước cảnh thu tiêu điều, hiu hắt. Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên mà còn là một bức tranh tâm trạng, chất chứa nhiều suy tư về cuộc đời và thời thế.
1. Bốn câu đầu: Cảnh thu
- Câu 1, 2: Miêu tả cảnh thu tiêu điều, hiu hắt ở vùng núi Vu Sơn, Vu Giáp.
- Câu 3, 4: Miêu tả cảnh sóng to, gió lớn trên sông Trường Giang, tạo nên một không gian rộng lớn, dữ dội.
“Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.”
Ảnh: Khung cảnh hùng vĩ nhưng đượm buồn của núi Vu Sơn, Vu Giáp vào mùa thu, với sương giăng và cây phong lá đỏ úa tàn, gợi cảm giác cô đơn, lạnh lẽo.
2. Bốn câu sau: Tình thu
- Câu 5, 6: Thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
- Câu 7, 8: Miêu tả cảnh người dân may áo rét, chuẩn bị cho mùa đông, gợi lên một không khí ấm áp, yên bình.
“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.”
Ảnh: Cảnh người dân tất bật chuẩn bị áo ấm cho mùa đông, thể hiện cuộc sống bình dị và sự gắn bó cộng đồng, đồng thời gợi lên sự khắc nghiệt của thời tiết.
Bài thơ “Thu hứng” là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện tài năng và tâm hồn của nhà thơ Đỗ Phủ. Qua bài thơ, người đọc có thể cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng như những suy tư, trăn trở của nhà thơ về cuộc đời và thời thế.
Dàn ý chung cho bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề nghị luận (phân tích, đánh giá về nội dung, nghệ thuật, hoặc một khía cạnh đặc biệt của bài thơ).
2. Thân bài:
- Phân tích nội dung:
- Chủ đề, tư tưởng của bài thơ.
- Mạch cảm xúc, diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Ý nghĩa của các hình ảnh, biểu tượng trong bài thơ.
- Phân tích nghệ thuật:
- Thể thơ, vần, nhịp.
- Ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ.
- Đánh giá:
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân và đối với người đọc.
- So sánh với các tác phẩm khác cùng chủ đề, đề tài (nếu có).
3. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
- Nêu cảm nghĩ chung về tác phẩm.