Site icon donghochetac

Hiện thực lịch sử là gì? Lấy ví dụ về hiện thực lịch sử

Hiện thực lịch sử là toàn bộ những sự kiện, quá trình và hiện tượng đã diễn ra trong quá khứ một cách khách quan, độc lập với ý chí chủ quan của con người. Nó là những gì đã xảy ra và không thể thay đổi, dù cách chúng ta nhìn nhận và lý giải nó có thể khác nhau theo thời gian và góc độ.

Ví dụ về hiện thực lịch sử:

  • Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): Đây là một chiến thắng quân sự quyết định của Việt Nam trước thực dân Pháp, dẫn đến việc ký kết Hiệp định Genève và chấm dứt chiến tranh Đông Dương.

  • Sự sụp đổ của Bức tường Berlin (1989): Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh và sự thống nhất nước Đức, tạo ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử thế giới.

  • Đại dịch COVID-19 (2020-nay): Một đại dịch toàn cầu gây ra những tác động to lớn đến kinh tế, xã hội và sức khỏe của con người trên toàn thế giới.

  • Cách mạng Tháng Tám (1945): Sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

  • Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2008): Một cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế nghiêm trọng, bắt nguồn từ Hoa Kỳ và lan rộng ra toàn thế giới.

  • Sự kiện 11/9 (2001): Loạt tấn công khủng bố tại Hoa Kỳ gây ra những hậu quả nghiêm trọng về nhân mạng và thay đổi chính sách an ninh toàn cầu.

Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, một hiện thực lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam.

  • Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa: Quá trình đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, thay đổi bản đồ chính trị thế giới.

  • Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam (1986): Quá trình cải cách kinh tế và xã hội toàn diện, đưa Việt Nam từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mức lương cơ sở cao nhất trong lịch sử Việt Nam đến nay là bao nhiêu?

Dưới đây là bảng thống kê mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Việt Nam qua các thời kỳ:

Thời điểm áp dụng Mức lương cơ sở Văn bản pháp lý
01/01/1995 – 31/12/1996 120.000 đồng/tháng Nghị định 5-CP năm 1994
01/01/1997 – 31/12/1999 144.000 đồng/tháng Nghị định 6-CP năm 1997
01/01/2000 – 31/12/2000 180.000 đồng/tháng Nghị định 175/1999/NĐ-CP
01/01/2001 – 31/12/2003 210.000 đồng/tháng Nghị định 77/2000/NĐ-CP
01/10/2004 – 30/09/2005 290.000 đồng/tháng Nghị định 203/2004/NĐ-CP
01/10/2005 – 30/09/2006 350.000 đồng/tháng Nghị định 118/2005/NĐ-CP
01/10/2006 – 31/12/2007 450.000 đồng/tháng Nghị định 94/2006/NĐ-CP
01/01/2008 – 30/04/2009 540.000 đồng/tháng Nghị định 166/2007/NĐ-CP
01/05/2009 – 30/04/2010 650.000 đồng/tháng Nghị định 33/2009/NĐ-CP
01/05/2010 – 30/04/2011 730.000 đồng/tháng Nghị định 28/2010/NĐ-CP
01/05/2011 – 30/04/2012 830.000 đồng/tháng Nghị định 22/2011/NĐ-CP
01/05/2012 – 30/06/2013 1.050.000 đồng/tháng Nghị định 31/2012/NĐ-CP
01/07/2013 – 30/04/2016 1.150.000 đồng/tháng Nghị định 66/2013/NĐ-CP
01/05/2016 – 30/06/2017 1.210.000 đồng/tháng Nghị định 47/2016/NĐ-CP
01/07/2017 – 30/06/2018 1.300.000 đồng/tháng Nghị định 47/2017/NĐ-CP
01/07/2018 – 30/06/2019 1.390.000 đồng/tháng Nghị định 72/2018/NĐ-CP
01/07/2019 – 30/06/2023 1.490.000 đồng/tháng Nghị định 38/2019/NĐ-CP
01/07/2023 – 30/06/2024 1.800.000 đồng/tháng Nghị định 24/2023/NĐ-CP
Từ 01/07/2024 2.340.000 đồng/tháng Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Như vậy, mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/07/2024, là mức lương cơ sở cao nhất trong lịch sử Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại.

Bảng lương mới được tính như thế nào khi không còn lương cơ sở?

Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương, công thức tính lương sẽ thay đổi. Thay vì sử dụng mức lương cơ sở và hệ số lương, bảng lương mới sẽ được xây dựng dựa trên các yếu tố sau:

Cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, thay vào đó là mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể.

  • Mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể: Bảng lương mới sẽ quy định mức lương cụ thể cho từng vị trí, chức danh, thay vì sử dụng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở.

  • Thống nhất chế độ hợp đồng lao động: Đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), sẽ áp dụng chế độ hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động, không áp dụng bảng lương công chức, viên chức.

  • Mức lương thấp nhất đảm bảo: Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công (người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp bậc 1) không thấp hơn mức lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

  • Mở rộng quan hệ tiền lương: Quan hệ tiền lương sẽ được mở rộng để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp.

  • Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương: Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được hoàn thiện phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Như vậy, công thức tính lương mới sẽ là:

Mức lương = Số tiền cụ thể được quy định trong bảng lương mới.

Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và phù hợp hơn với thị trường lao động, đồng thời tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trình độ và năng lực làm việc.

Exit mobile version