Đò Lèn Đọc Hiểu: Phân Tích Chi Tiết và Toàn Diện

Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đò Lèn?

Bài thơ Đò Lèn ra đời vào tháng 9 năm 1983, đánh dấu sự trở về quê ngoại của Nguyễn Duy sau nhiều năm xa cách. Nỗi xúc động khi bà ngoại đã không còn đã thôi thúc ông viết nên những vần thơ này. Bài thơ sau đó được in trong tập “Ánh Trăng” (1984).

Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.

Đoạn thơ sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả và biểu cảm. Sự hòa quyện này giúp tái hiện lại những kỷ niệm, khắc họa hình ảnh và bộc lộ cảm xúc một cách sâu sắc.

Câu 3. Thể thơ của bài thơ Đò Lèn?

Bài thơ Đò Lèn được viết theo thể thơ tự do, không bị gò bó về số câu, số chữ, tạo sự phóng khoáng trong diễn đạt.

Câu 4. Thể loại của bài thơ Đò Lèn?

Bài thơ Đò Lèn thuộc thể loại thơ tám chữ.

Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.

Đoạn trích tập trung vào những hồi ức đẹp về tuổi thơ và hình ảnh người bà tần tảo, lam lũ. Qua đó, tác giả bày tỏ tình yêu quý, kính trọng, biết ơn xen lẫn xót xa, day dứt đối với người bà kính yêu, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng.

Câu 6. Chủ đề của bài thơ Đò Lèn?

Chủ đề của bài thơ Đò Lèn xoay quanh những ký ức tuổi thơ gắn liền với người bà và những địa danh thân thuộc của quê hương. Qua đó, tác giả bộc lộ tình yêu quê hương và những giá trị thức tỉnh nhân bản sâu sắc.

Câu 7. Giá trị nội dung của bài thơ Đò Lèn?

Bài thơ Đò Lèn mang đến những giá trị nội dung sâu sắc:

  • Gợi lại một miền quê cơ cực, chịu nhiều tàn phá bởi chiến tranh qua những ký ức về tuổi thơ gắn liền với quê ngoại.
  • Thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc giữa hai bà cháu.
  • Khắc họa hình ảnh người lao động Việt Nam ở mọi miền quê: lam lũ, nghèo khó nhưng cần cù, nhân hậu, giàu tình cảm với cội nguồn, văn hóa truyền thống.

Câu 8. Giá trị nghệ thuật của bài thơ Đò Lèn?

Bài thơ Đò Lèn nổi bật với những giá trị nghệ thuật đặc sắc:

  • Sự hòa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.
  • Hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống đời thường, mang đậm chất hóm hỉnh dân gian.

Câu 9. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

Một trong những thông điệp ý nghĩa nhất của đoạn trích là lời nhắc nhở mỗi người hãy sống và quan tâm đến những người xung quanh, đặc biệt là những người thân yêu. Lỗi lầm có thể xảy ra do vô tình, nhưng điều quan trọng là biết thức tỉnh, trân trọng những giá trị hiện thực của cuộc sống, tình cảm gia đình và quê hương, bởi đó là nền tảng để mỗi người trưởng thành.

Câu 10. Các từ “lảo đảo”, “thập thững” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh cô đồng và người bà?

Từ “lảo đảo” gợi tả chân thực, sinh động hình ảnh cô đồng trong trạng thái nhập đồng nửa tỉnh, nửa say. Từ “thập thững” gợi tả hình ảnh người bà già nua, tần tảo bước thấp bước cao trong trí nhớ của tác giả.

Câu 11. Sự vô tâm của người cháu và nỗi cơ cực của người bà thể hiện qua những hồi ức nào? Người cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó?

Sự vô tâm của người cháu được thể hiện qua câu thơ “Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế”. Nỗi vất vả của người bà được thể hiện qua việc liệt kê các công việc của bà “mò cua, xúc tép, đi gánh chè xanh”, các địa danh “Ba Trại, Quán Cháo, Đồng Dao” và hình ảnh người bà “thập thững” trong những đêm đông lạnh. Người cháu thể hiện tình yêu thương sâu sắc và niềm ân hận về sự vô tình đối với bà qua những hình ảnh tương phản giữa sự tinh nghịch, hiếu động của cháu và sự già nua, cơ cực, tần tảo của bà.

Câu 12. Cảm nhận của em về hình ảnh người bà qua bài thơ.

Hình ảnh người bà hiện lên lầm lũi, tảo tần, nhọc nhằn một nắng hai sương. Bà lặng lẽ nhận lấy mọi khó khăn để giữ cho cháu một tuổi thơ hồn nhiên, vô tư, trong trẻo. Bà bao bọc cháu trong tình yêu thương vô bờ bến.

Câu 13. Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu lên suy nghĩ của em về 4 câu thơ cuối.

Bốn dòng thơ cuối khép lại bài thơ bằng điểm nhìn của một người lính từng trải, những khung cảnh quen thuộc làm sống dậy cả một thời quá khứ. Tâm trạng xót xa, ngậm ngùi, ân hận, tiếc nuối trào dâng, thể hiện niềm yêu kính, lòng biết ơn sâu sắc đối với bà. Những vần thơ thấm đẫm tình người, gợi nhắc về những giá trị gia đình thiêng liêng.

Câu 14. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật có trong khổ thơ thứ ba.

Trong khổ thơ thứ ba, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật:

  • Từ láy “thập thững” gợi tả hình ảnh người bà già nua, tần tảo bước thấp, bước cao trong tâm trí tác giả.
  • Phép liệt kê các hành động: bà mò cua, xúc tép, gánh chè; các địa danh: đồng Quan, Ba Trại, Quán Cháo, Đồng Giao. Tác dụng tăng tính biểu cảm, nhấn mạnh nỗi cơ cực của bà trong những đêm đông lạnh.
  • Phép đối lập: giữa cái hồn nhiên, vô tư tinh nghịch của cháu khi còn thơ bé với sự nhọc nhằn, lam lũ, vất vả của bà. Tác dụng thể hiện sự thấu hiểu, trân trọng và ngậm ngùi, day dứt của tác giả trong nỗi nhớ bà.

Câu 15. Trong đoạn thơ tác giả nhắc đến những địa danh nào? Qua đó, em hiểu gì về tình cảm của nhà thơ dành cho bà và quê hương Thanh Hóa?

Tác giả nhắc đến các địa danh: cống Na, chợ Bình Lâm, chùa Trần, đền Cây Thị, đền Sòng, Ba Trại. Điều này cho thấy tình cảm sâu sắc của nhà thơ: nhớ thương kỉ niệm tuổi thơ, thấu hiểu, xót xa, trân trọng, yêu kính bà tảo tần, tự hào, gắn bó máu thịt đối với mảnh đất Thanh Hóa quê hương.

Câu 16. Vì sao hình ảnh người bà trong bài thơ có sức ám ảnh, cuốn hút với người đọc?

Hình ảnh người bà trong bài thơ có sức ám ảnh, cuốn hút vì vẻ đẹp chân thực, bình dị, gần gũi, vì tình cảm chân thành, sâu sắc của nhà thơ. Mỗi người đọc đều có thể tìm thấy ở đó những kỉ niệm, những cảm xúc, trải nghiệm, suy ngẫm của chính mình.

Câu 17. Đoạn thơ đã thể hiện những nhận thức và tình cảm gì của nhân vật trữ tình khi nhớ về bà?

Nhân vật trữ tình thể hiện những nhận thức và tình cảm sâu sắc khi nhớ về bà:

  • Thời thơ ấu: Vô tư, tinh nghịch, chưa thấu hiểu hết những vất vả của bà.
  • Khi trưởng thành: Thấu hiểu, xót xa, biết ơn, ân hận vì những vô tâm trong quá khứ.

Câu 18. Trong bài Đò Lèn, tác giả chỉ viết hoa một từ mở đầu mỗi khổ thơ. Theo anh/chị, cách trình bày đó nhằm mục đích gì?

Việc chỉ viết hoa từ đầu mỗi khổ thơ thể hiện sự liền mạch và dòng cảm xúc tuôn trào của tác giả. Những kỉ niệm về tuổi thơ, về bà cứ thế ùa về trong ký ức, thành dòng, thành dòng.

Câu 19. Xác định tên và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp trong đoạn thơ 3.

Trong đoạn thơ 3, có các phép tu từ cú pháp sau:

  • Phép điệp ngữ: “bà”
  • Phép liệt kê: “mò cua xúc tép ở đồng Quan, đi gánh chè xanh Ba Trại”
  • Đảo ngữ: “thập thững”

Tác dụng: Nhấn mạnh cuộc sống vất vả, cơ cực và đức hi sinh cao cả của bà.

Câu 20. Anh/chị hiểu như thế nào về đoạn thơ:

“Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần”

Đoạn thơ gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ của người cháu: thích vui chơi, nghịch ngợm những trò chơi trẻ thơ: bắt chim, trộm nhãn, theo bà đi chợ, câu cá,… Thể hiện sự trân trọng thời thơ ấu, yêu quê hương và nỗi nhớ bà tha thiết.

Câu 21. Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy.

Trường từ vựng về hoạt động của con người: níu, bắt, ăn trộm, chơi, đi, mò, xúc, gánh.

Câu 22. Cách nhìn quen thuộc và mới mẻ về cái tôi thời nhỏ của tác giả trong bài thơ Đò Lèn?

Cách nhìn của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình:

  • Thời thơ ấu: câu cá, bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền, chân đất đi đêm xem hội, níu váy bà đòi đi chợ… Kỉ niệm tuổi thơ vui tươi, tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.
  • Nét mới: kể những kỉ niệm không đẹp, cái xấu của trẻ thơ một cách chân thực, sinh động (“ăn trộm nhãn chùa Trần”), khiến người đọc càng liên tưởng tới vẻ tinh nghịch, vui nhộn của một thời từng trải qua.

=> Cách nhìn thành thực, thẳng thắn, tự nhiên, đậm chất quê, khác với lối thi vị hóa thường gặp.

Câu 23. Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình trong bài thơ Đò Lèn?

Tình cảm sâu nặng đối với người bà:

  • Hồi ức về bà: Một người bà âm thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi, hiếu động, nghịch ngợm.
  • Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng… Lam lũ, vất vả, cơ cực, tần tảo, yêu thương.
  • Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại: Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà. Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng: “khi tôi biết thương bà thì đã muộn/bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi”.

Câu 24. Cách thể hiện tình thương bà của tác giả trong bài thơ Đò Lèn?

Tác giả thể hiện tình thương bà bằng nhiều thủ pháp nghệ thuật:

  • Sử dụng thủ pháp đối lập: giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà, giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà, giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.
  • Sử dụng phép so sánh đối chiếu: giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên, Phật, thánh thần.
  • Giọng điệu: thành thực, thẳng thắn.

Câu 25: Cách thể hiện tình cảm của Nguyễn Duy với bà?

Tác giả tự trách mình khi chưa đền đáp được công ơn nuôi dưỡng của bà. Đó là sự hối lỗi khi nhớ về một thời vô tâm, vụng dại.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *