Việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu là vô cùng quan trọng trong chương trình Ngữ văn 6. Bên cạnh các bài học trong sách giáo khoa, việc tiếp xúc với các văn bản ngoài chương trình giúp học sinh mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ và phát triển tư duy phản biện. Dưới đây là một số đề đọc hiểu tham khảo, giúp các em học sinh tự luyện tập và nâng cao khả năng đọc hiểu của mình.
Đề 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Trong cuốn sách Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, nhà văn Tô Hoài có dẫn lời của một nhà văn Pháp như sau:
“Một trăm thân cây bạch dương giống nhau cả trăm, một trăm ánh lửa giống nhau cả trăm. Mới nhìn tưởng thế, nhưng nhìn kĩ thì thân cây bạch dương nào cũng khác nhau, ngọn lửa nào cũng khác nhau. Trong đó ta gặp bao nhiêu người, phải thấy ra mỗi người mỗi khác nhau không một ai giống ai”.“
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Theo em, nhà văn Tô Hoài muốn nhắn nhủ điều gì qua lời dẫn trên khi viết văn miêu tả?
Gợi ý:
Câu 1: Miêu tả.
Câu 2: Khi làm văn miêu tả, cần quan sát tỉ mỉ, tinh tế để nhận ra những điểm riêng biệt, độc đáo của đối tượng. Đồng thời, cần có sự liên tưởng, sáng tạo, tránh lối viết rập khuôn, máy móc.
Đề 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Khu vườn bình thường của ông đang thức giấc sau ngày ngủ đông. Khu vườn hội tụ nhiều loại hoa lá, với những cái tên quen thuộc: Thiết mộc lan nở ra những chùm hoa mà người ta cho là đại lộc, đại phát, bồng bồng xum xuê lá xanh, vạn niên thanh đặt đâu cũng vươn mình sống như bất diệt, cúc vàng vẫn nở rực rỡ, cây bóng nước rung rinh bao sắc màu lấp lóa, rành rành tìm cách nở bung hương ngào ngạt, rồi sen cạn, xương rồng mọc khắp nơi. Những dây hoa sao đỏ tươi như đốm lửa lửng lơ, vươn mình nồng nhiệt đón nắng. Trên cao là lững thững dây liễu rủ xuống khu vườn như chào đón khách chứ chả hề đìu hiu chút nào. Cũng có cả dừa nước vươn mình lên đón gió lào xào, ôm đàn con tròn lông lốc trên thân ngọn.”
(Theo Ánh xuân trong vườn, Góc xanh khoảng trời, Thu Hà, NXB Văn học, 2013)
a. Kể tên bốn loài cây được nhắc đến trong đoạn trích.
b. Tìm phó từ trong câu: Khu vườn bình thường của ông đang thức giấc sau ngày ngủ đông.
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: Cũng có cả dừa nước vươn mình lên đón gió lào xào, ôm đàn con tròn lông lốc trên thân ngọn.
d. Em đã làm gì để bảo vệ cây xanh?
Gợi ý:
a. Có thể kể tên bốn loài cây bất kỳ được nhắc đến trong đoạn trích, ví dụ: thiết mộc lan, bồng bồng, vạn niên thanh, cúc vàng.
b. Phó từ: “đang”.
c. Biện pháp tu từ: Nhân hóa (dừa nước “vươn mình, ôm đàn con”). Tác dụng: Làm cho hình ảnh cây dừa nước trở nên sống động, gần gũi, có cảm xúc như con người, thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
d. Học sinh tự nêu những việc làm cụ thể để bảo vệ cây xanh, ví dụ: trồng cây, chăm sóc cây, không vứt rác bừa bãi,…
Đề 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè trên những mái nhà tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu bay về theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa.”
(Theo Nguyễn Đình Thi)
Câu 1: Xác định nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 2: Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn văn trên.
Câu 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu câu gì? Được dùng để làm gì?
– Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa.
– Mùa xuân đã đến.
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung chính: Miêu tả cảnh mùa xuân trên bờ sông Lương.
Câu 2: “Những con giang, con sếu cao gần bằng người”.
Câu 3:
– Các vườn nhãn, vườn vải / đang trổ hoa. (Chủ ngữ – Vị ngữ): Câu trần thuật đơn, dùng để thông báo.
– Mùa xuân / đã đến. (Chủ ngữ – Vị ngữ): Câu trần thuật đơn, dùng để thông báo.
Đề 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Trời nhiều sao quá. Đêm không trăng, các vì sao càng sáng hơn. Chi chít những sao, như rắc hạt vừng lóng lánh. Trông ra xung quanh, lại thấy mặt đất dưới chân phía có những ao, những đầm hồ li ti từng vũng sao, từng vốc sao. Bóng sao ánh xuống, mặt nước đựng đầy ánh sao rơi.”
(Theo Tô Hoài, Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả)
a. Đoạn trích trên miêu tả cảnh vào thời gian nào? Cảnh vật ấy có đặc điểm gì nổi bật?
b. Xác định các thành phần chính của câu: Trời nhiều sao quá.
c. Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn trên.
d. Hãy tả về cảnh đẹp của quê hương em bằng một đoạn văn ngắn khoảng 3 – 5 câu.
Gợi ý:
a. Đoạn trích miêu tả cảnh vào ban đêm. Đặc điểm nổi bật: Đêm không trăng, trời nhiều sao, sao sáng lấp lánh.
b. Thành phần chính: Trời / nhiều sao quá (Chủ ngữ – Vị ngữ).
c. Câu văn có sử dụng biện pháp so sánh: Chi chít những sao, như rắc hạt vừng lóng lánh.
d. Học sinh tự viết đoạn văn ngắn tả cảnh đẹp quê hương, đảm bảo mạch lạc, sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm.
Đề 5
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
“Có một cô gái trẻ chuyển đến nhà mới. Cô phát hiện hàng xóm nhà mình là một phụ nữ nghèo goá chồng, sống với hai đứa con nhỏ. Một ngày nọ, khu phố bị mất điện đột ngột. Mọi người phải dùng nến để thắp sáng.
Một lát sau, có tiếng gõ cửa. Hoá ra là đứa bé con nhà hàng xóm. Nó hồi hộp hỏi: “Cô ơi cô, nhà cô có nến không ạ?”
Cô gái trẻ nghĩ: “Nhà nó nghèo khổ đến mức nến cũng không có mà dùng ư? Cho nhà nó một lần, lần sau lại sang xin nữa cho mà xem!”. Thế là cô gái gằn giọng: “Không có!”
Đúng lúc cô định đóng cửa lại, đứa trẻ nhà hàng xóm nghèo mỉm cười nói: “Cháu biết ngay là nhà cô không có mà!”
Nói xong, nó chìa ra hai cây nến: “Mẹ cháu với cháu sợ cô chỉ sống có một mình, không có nến nên bảo cháu mang nến sang cho cô dùng tạm.”
(Những câu chuyện cuộc sống)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
b. Xác định các thành phần chính trong câu sau: “Một cô gái trẻ chuyển đến nhà mới”
c. Chủ ngữ của câu trên được cấu tạo bởi từ loại hay cụm từ nào?
d. Đoạn trích trên muốn gửi gắm đến chúng ta những điều gì trong cuộc sống?
Gợi ý:
a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
b. Thành phần chính: Một cô gái trẻ / chuyển đến nhà mới (Chủ ngữ – Vị ngữ).
c. Chủ ngữ được cấu tạo bởi cụm danh từ.
d. Đoạn trích gửi gắm: Không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài. Cần có lòng yêu thương, giúp đỡ người khác, đặc biệt là những người gặp khó khăn.
Đề 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“…Một cơn mưa bóng mây. Phía chân trời ửng lên màu hồng tía vừa rực rỡ vừa im lìm. Những bông lúa trổ nhánh màu xanh lục vươn cao tỏa những chiếc lá dài sắc nhọn vào trong hoàng hôn tím lịm. Bầy châu chấu bay lên, cánh mỏng nhiều sắc màu va vào nhau tiếng rào rào như mưa sa. Cái áo trắng tôi đang mặc đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn.”
(Trích Chỉ còn anh và em, Nguyễn Thị Ngọc Tú)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu in đậm.
Câu 3: Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu văn sau: “Cái áo trắng tôi đang mặc đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn.”
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
Câu 2: Biện pháp tu từ: So sánh (cánh mỏng… như mưa sa).
Câu 3: Cái áo trắng tôi đang mặc // đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn (Chủ ngữ – Vị ngữ).
Đề 7
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tre lũy làng thay lá… Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp từ lúc nào không rõ!…”
(Trích “Lũy làng”, Ngô Văn Phú)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính?
b. Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng trong đoạn trích?
c. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ đó?
d. Nội dung chính của đoạn trích?
Gợi ý:
a. Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
b. So sánh: Nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây quần thể. Nhân hóa: Thân tre cứng cỏi, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành.
c. Tác dụng: Gợi vẻ đẹp, sức sống của lũy tre làng trong mùa thay lá; thể hiện tình yêu quê hương của tác giả; làm cho lời văn thêm sinh động, hấp dẫn.
d. Nội dung chính: Miêu tả vẻ đẹp, sức sống của lũy tre làng, thể hiện tình yêu, sự gắn bó của tác giả với quê hương.
Đề 8
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp 1 vẽ về điều gì làm các em thích nhất trong đời. Cô giáo thầm nghĩ “Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán “Đó là bàn tay của bác nông dân”. Một em khác cự lại “Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật….”. Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”.
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.”
(Trích Bàn tay yêu thương, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 2: Tìm biện pháp tu từ so sánh ở đoạn cuối và cho biết kiểu so sánh gì?
Câu 3: Nêu nội dung của văn bản?
Câu 4: Bài học rút ra cho bản thân em qua câu chuyện?
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Câu 2: Khuôn mặt không được xinh xắn như những đứa trẻ khác. So sánh không ngang bằng.
Câu 3: Nội dung: Ca ngợi ý nghĩa của tình yêu thương, là nguồn động viên an ủi cho những người bất hạnh.
Câu 4: Bài học: Cần có tình yêu thương, đặc biệt là đối với những người bất hạnh.
Đề 9
Cho văn bản sau:
“Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày.
Một hôm, một ông cụ nói:
- Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.
Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.
Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói:
- Đẽo thế này thì cày sao được! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.
Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo:
- Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.
Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem hết số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. Vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn!”
(Đẽo cày giữa đường, theo Trương Chính)
a) Văn bản trên thuộc thể loại truyện gì?
b) Em hiểu thế nào là “cả tin”?
c) Tại sao vốn liếng của anh thợ mộc lại “đi đời nhà ma”?
d) Nếu là anh thợ mộc, em sẽ làm gì khi nghe những lời mách bảo như trong truyện? Bài học em rút ra từ truyện trên là gì?
Gợi ý:
a) Thể loại: Truyện cười.
b) “Cả tin” là tin người một cách dễ dãi, không suy xét.
c) Vốn liếng của anh thợ mộc “đi đời nhà ma” vì anh ta không có chủ kiến, quá cả tin vào lời người khác.
d) Nếu là anh thợ mộc, em sẽ lắng nghe ý kiến của mọi người, nhưng cần suy xét kỹ lưỡng trước khi làm theo. Bài học: Khi làm việc, cần có chủ kiến, biết lắng nghe nhưng không nên quá cả tin.
Đề 10
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Người Mù và người Què cùng chung sống với nhau trong một nhà. Tuy nhiên họ không thương yêu gì nhau mà còn hay ganh ghét chỉ trích nhau. Người Mù thì bảo người Què là đồ vô dụng, không có chân nên chẳng đi được đâu. Người Què thì mắng lại, bảo người Mù là đồ phế thải, không có mắt thì coi như đồ bỏ đi.
Một hôm, nhà bị cháy nhưng hai người không biết làm cách nào để thoát được. Cũng may có anh hàng xóm chạy ngang qua, thấy vậy liền mắng: “Còn chờ đợi gì nữa, ở đó chịu chết à? Sao anh Mù không cõng anh Què, anh Què chỉ lối cho anh Mù đi”. Nghe thế, họ liền dìu nhau thoát khỏi đám cháy.
Từ đó, họ sống thân thiết với nhau hơn.”
(Người Mù và người Què)
Câu 1: Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Xác định từ loại của những từ được gạch chân.
Câu 3: Khi viết “Từ đó, họ sống thân thích với nhau hơn.” thì câu mắc lỗi dùng từ gì?
Câu 4: Từ văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Gợi ý:
Câu 1: Ngôi kể: Thứ ba. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Câu 2: thương yêu (động từ), một (số từ), qua (giới từ), lối (danh từ).
Câu 3: Lỗi dùng từ: “thân thích” (thay vì “thân thiết”).
Câu 4: Bài học: Cần yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; đoàn kết để vượt qua khó khăn.
Alt: Học sinh đang đọc sách và suy ngẫm, biểu tượng cho kỹ năng đọc hiểu và tư duy phản biện
Việc luyện tập thường xuyên với các đề đọc hiểu văn 6 ngoài chương trình sẽ giúp các em học sinh trau dồi kỹ năng, mở rộng kiến thức và tự tin hơn trong học tập. Chúc các em học tốt!