Site icon donghochetac

Chất Nào Sau Đây Không Phải Là Nguyên Liệu Của Hô Hấp Ở Thực Vật?

Carbohydrate cấu trúc hóa học

Carbohydrate cấu trúc hóa học

Hô hấp ở thực vật là một quá trình sinh học quan trọng, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cây. Để hiểu rõ hơn về quá trình này, chúng ta cần xác định những chất nào đóng vai trò là nguyên liệu. Vậy, “Chất Nào Sau đây Không Phải Là Nguyên Liệu Của Hô Hấp ở Thực Vật”?

Chất hữu cơ được sử dụng phổ biến trong hô hấp ở thực vật là carbohydrate. Lipid, protein và nucleic acid cũng có thể được sử dụng nhưng không phổ biến bằng.

Trong các lựa chọn A. CO2, B. O2, C. H2O, D. C6H12O6, thì CO2 không phải là nguyên liệu của hô hấp ở thực vật. CO2 là sản phẩm thải ra trong quá trình hô hấp. O2 (oxi), H2O (nước) và C6H12O6 (glucose) là các nguyên liệu cần thiết cho quá trình này. Glucose là một loại đường đơn, một carbohydrate quan trọng cung cấp năng lượng cho cây.

Chất mang năng lượng tạo ra trong hô hấp ở thực vật cung cấp cho các hoạt động sống chủ yếu là ATP (Adenosine Triphosphate). ATP là một phân tử lưu trữ và vận chuyển năng lượng trong tế bào.

Hô hấp ở thực vật diễn ra rất chậm ở giai đoạn hạt khô. Khi hạt khô, hàm lượng nước thấp làm giảm hoạt động trao đổi chất và do đó làm chậm quá trình hô hấp.

Trong quá trình hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, số lượng phân tử ATP được tích lũy trong giai đoạn đường phân là 2. Trong quá trình lên men 1 phân tử glucose, số lượng phân tử ATP được tích lũy là 2. Trong hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, giai đoạn đường phân diễn ra ở bào tương. Trong quá trình hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, số lượng phân tử ATP được tích lũy được là 30-32. Trong quá trình hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, giai đoạn chuỗi truyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Bào quan tham gia thực hiện quá trình hô hấp hiếu khí ở thực vật là ti thể. Nơi diễn ra sự hô hấp mạnh nhất ở thực vật là rễ.

Khi nói về việc tạo ra phân tử CO2 trong hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, phát biểu được tạo ra trong giai đoạn chuỗi truyền electron là sai.

Khi nói về quá trình lên men ở thực vật, phát biểu hợp chất hữu cơ được tạo ra là lactate, etanol và acetic acid là sai.

Khi nói về giai đoạn chuyển hóa từ glucose thành pyruvate trong hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, phát biểu phân tử pyruvate chứa 2 nguyên tố carbon là sai.

Khi nói về ưu thế của hô hấp hiếu khí so với lên men đối với hoạt động sống của tế bào, phát biểu nhu cầu về O2 của hô hấp hiếu khí ít hơn quá trình lên men là sai.

Khi nói về ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình hô hấp hiếu khí ở thực vật, phát biểu trong điều kiện thiếu oxy, thực vật tăng cường quá trình hô hấp hiếu khí là sai.

Có thể sử dụng hóa chất dung dịch Ca(OH)2 để phát hiện quá trình hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2.

Khi nói về phân giải một phân tử pyruvate (3C) trong hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose, phát biểu phân giải hoàn toàn 1 phân tử pyruvate tạo ra 3 phân tử CO2 là đúng.

Loại nông phẩm hạt lúa, đậu thường được phơi khô để giảm cường độ hô hấp trong quá trình bảo quản.

Để tìm hiểu quá trình hô hấp ở thực vật, 1 nhóm học sinh đã bố trí thí nghiệm như hình bên. Nước vôi được sử dụng trong thí nghiệm này nhằm mục đích chứng minh hô hấp ở thực vật thải CO2.

Một nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm sau: Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, đặt lên 2 tấm kính ướt rồi dùng 2 chuông thuỷ tinh A và B úp vào, trong chuông A có đặt một chậu cây. Cho cả 2 chuông thí nghiệm vào chỗ tối. Sau khoảng 6 giờ, thấy cốc nước vôi ở chuông A bị đục và trên mặt có một lớp váng trắng dày, cốc nước vôi ở chuông B vẫn còn trong và trên mặt chỉ có một lớp váng trắng rất mỏng. Nhận định thí nghiệm được tiến hành trong tối để tăng cường quá trình hô hấp ở thực vật là sai.

Biểu đồ bên phải biểu diễn quá trình hô hấp của một cây trong điều kiện bình thường. Đường cong C biểu thị cho các giai đoạn hô hấp trong đời sống của cây.

Khi nói về hô hấp hiếu khí của thực vật, phát biểu phân tử O2 tham gia vào giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quá trình hô hấp là đúng.

Thí nghiệm khảo sát quá trình quang hợp và hô hấp ở thực vật được tiến hành ở nhiệt độ khác nhau, sử dụng bộ thí nghiệm như hình vẽ dưới đây, kết quả thí nghiệm được biểu diễn theo đồ thị. Phát biểu khi nhiệt độ tăng thì số bọt khí tăng dần (5 – 33oC), sau đó khi nhiệt độ tăng cao (lớn hơn 33oC) thì số bọt khí giảm mạnh là đúng.

Để phát hiện hô hấp ở thực vật, người ta đã bố trí ba thí nghiệm theo các hình A, B, C tương ứng. Phát biểu Thí nghiệm A nhằm phát hiện sự hút O2, thí nghiệm B dùng để phát hiện sự thải CO2, thí nghiệm C để chứng mình có sự gia tăng nhiệt độ trong quá trình hô hấp là sai.

Exit mobile version