Ngành viễn thông Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và thay đổi công nghệ nhanh chóng. Việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ngành này là rất quan trọng để các doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp và duy trì lợi thế cạnh tranh. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành viễn thông tại Việt Nam, tập trung vào việc ứng dụng kế toán quản trị (KTQT) như một công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hiện nay, việc ứng dụng KTQT trong các doanh nghiệp viễn thông (DN VT) chưa được khai thác tối đa. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố tác động đến việc ứng dụng KTQT, từ đó giúp các nhà quản lý cải thiện giao tiếp, tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và củng cố vị thế trên thị trường.
KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cần thiết để nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định sáng suốt, tối ưu hóa nguồn lực và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Có 3 cách tiếp cận KTQT chính: theo chức năng thông tin, theo quy trình công việc và theo hệ thống trách nhiệm. Mỗi cách tiếp cận này cung cấp một góc nhìn khác nhau về hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kinh doanh.
Ngành viễn thông có đặc điểm là công nghệ thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục cập nhật và đổi mới. Các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ internet và các dịch vụ ứng dụng internet.
Lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết đại diện và lý thuyết xã hội học là những nền tảng lý thuyết quan trọng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT.
Các giả thuyết nghiên cứu:
- H1: Quy mô doanh nghiệp (QMDN) có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
- H2: Chiến lược kinh doanh linh hoạt có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
- H3: Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
- H4: Trình độ chuyên môn nhân viên KTQT có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
- H5: Đối thủ cạnh tranh thị trường có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
- H6: Nhận thức về KTQT của người chủ/người điều hành DN có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các giả thuyết này, với các biến độc lập là QMDN, chiến lược kinh doanh, trình độ chuyên môn, VHDN, đối thủ cạnh tranh và nhận thức về KTQT, và biến phụ thuộc là việc vận dụng KTQT.
Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát các giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng và kế toán trưởng của các DN VT tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp tham gia khảo sát là doanh nghiệp nhà nước, có doanh thu từ trên 55 đến 270 tỷ đồng và vốn kinh doanh trên 20 đến 100 tỷ đồng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố được đề cập đều có tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN VT. Trong đó, nhân tố VHDN có mức tác động mạnh nhất, tiếp theo là trình độ chuyên môn nhân viên kế toán, QMDN, nhận thức về KTQT của chủ DN/người điều hành, đối thủ cạnh tranh thị trường và chiến lược kinh doanh của DN.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT:
Y = 0,205QM + 0,142CL + 0,258TD + 0,349VH+ 0,164ĐT + 0,178NT
Trong đó: Y là Việc vận dụng KTQT trong các DN NVT; βi (i=1,2,3,4,5,6) là hệ số các biến độc lập; QM là QMDN; CL là Chiến lược kinh doanh của DN; TD là Trình độ chuyên môn nhân viên KTQT; VH là VHDN; ĐT là Đối thủ cạnh tranh thị trường của DN; và NT là Nhận thức về KTQT của người chủ/người điều hành DN.
Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy VHDN đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy ứng dụng KTQT trong ngành viễn thông. Một môi trường làm việc cởi mở, khuyến khích sự hợp tác và chia sẻ thông tin sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các công cụ và kỹ thuật KTQT.
Kiến nghị:
- Sở Công Thương cần tạo điều kiện cho các DN tiếp xúc và học hỏi về KTQT thông qua các chương trình kết nối DN, câu lạc bộ khởi nghiệp và các lớp tập huấn.
- Các DN VT cần chú trọng xây dựng VHDN phù hợp, có chiến lược kinh doanh lâu dài, tăng cường quy mô và đầu tư vào đào tạo về KTQT.
Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong ngành viễn thông tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để giúp các doanh nghiệp viễn thông cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO: (Như bài gốc)