Bài Tập Xác Định Chủ Ngữ Vị Ngữ Lớp 5: Bí Quyết Chinh Phục Ngữ Pháp Tiếng Việt

Để học tốt môn Tiếng Việt lớp 5, việc nắm vững kiến thức về chủ ngữ và vị ngữ là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em học sinh những bài tập đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng xác định chủ ngữ, vị ngữ một cách hiệu quả nhất.

Bài 1: Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:

  1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
  2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
  3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.

Hình ảnh minh họa cho câu văn miêu tả quả ớt đỏ chói ló ra qua khe dậu, giúp học sinh dễ hình dung và xác định chủ ngữ, vị ngữ.

  1. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
  2. Đảo xa tím pha hồng.
  3. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.

Bài 2: Xác định chủ ngữ và vị ngữ, đồng thời xác định kiểu câu (câu đơn hay câu ghép) trong các câu sau:

  1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
  2. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
  3. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.

Hình ảnh cầu Tràng Tiền vào mùa thu, liên kết với câu văn phức tạp, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích câu ghép.

  1. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.
  2. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.

Bài 3: Điền chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu:

  1. Những chú chim chích bông … hay say vạch lá bắt sâu.
  2. … người dân hối hả mua sắm nốt những món đồ cần thiết để làm bữa cơm tất niên.
  3. Cây gạo … những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư.

Ảnh cây gạo vào mùa hoa, tăng tính trực quan, gợi ý cho việc điền chủ ngữ, vị ngữ phù hợp.

Bài 4: Xác định trạng ngữ (nếu có), chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:

  1. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
  2. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
  3. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.

Mẹo nhỏ:

  • Chủ ngữ: Thường là người, vật, sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu.
  • Vị ngữ: Thường là động từ hoặc cụm động từ, chỉ hoạt động, trạng thái của chủ ngữ.
  • Trạng ngữ: Thường đứng đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, cách thức,… cho câu.

Hy vọng với những bài tập và mẹo nhỏ trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ và tự tin hơn trong học tập môn Tiếng Việt lớp 5.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *