Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 22: Phép Chia Số Thập Phân (Kết Nối Tri Thức)

Giải Chi Tiết Bài Tập Toán Lớp 5 Kết Nối Tri Thức – Phép Chia Số Thập Phân

Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Trang 73 Bài 22 Tiết 1

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Thực hiện phép chia số thập phân, chú ý đặt dấu phẩy đúng vị trí ở thương.

Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.

Sử dụng kết quả của phép chia số tự nhiên để suy ra kết quả phép chia số thập phân, dựa vào sự thay đổi vị trí dấu phẩy.

a) 333,32 : 52 = 6,41
b) 3333,2 : 52 = 64,1
c) 33,332 : 641 = 0,052

Bài 3: Diện tích của một cánh đồng trồng tảo biển là 10,84 ha. Bác Thảo muốn chia cánh đồng đó thành 4 phần đều nhau. Hỏi diện tích mỗi phần là bao nhiêu héc-ta?

Bài giải

Diện tích mỗi phần là:

10,84 : 4 = 2,71 (ha)

Đáp số: 2,71 ha

Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.

Trên một đoạn đường dài 401,5 m, người ta đặt 12 bức tượng cách đều nhau. Biết ở hai đầu đoạn đường đều đặt một bức tượng. Vậy khoảng cách giữa hai bức tượng cạnh nhau là ……………. m.

Khoảng cách giữa hai bức tượng liền kề được tính bằng cách chia tổng chiều dài đoạn đường cho số khoảng cách giữa các bức tượng. Số khoảng cách này ít hơn số lượng bức tượng là 1.

Số khoảng cách giữa các bức tượng là: 12 – 1 = 11 (khoảng cách)

Khoảng cách giữa hai bức tượng cạnh nhau là: 401,5 : 11 = 36,5 (m)

Vậy khoảng cách giữa hai bức tượng cạnh nhau là 36,5 m.

Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Trang 74 Bài 22 Tiết 2

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên, nhưng thương là số thập phân.

Bài 2: Nối mỗi phép tính với kết quả của phép tính đó.

Lời giải

Bài 3: Bác Toàn trộn 4 yến đậu nành cần 150 g men. Hỏi mỗi yến đậu nành cần trộn với bao nhiêu gam men?

Bài giải

Mỗi yến đậu nành cần trộn với số gam men là:

150 : 4 = 37,5 (g)

Đáp số: 37,5 (g)

Bài 4: Bể trên ban đầu đựng 42 003 l dầu. Sau đó, người ta mở 3 cửa cùng lúc cho dầu chảy xuống hết 3 bể ở giữa. Rồi dầu lại chảy hết từ mỗi bể ở giữa xuống 2 bể ở dưới. Hỏi cuối cùng, ở mỗi bể dưới cùng có bao nhiêu lít dầu? Biết 3 cửa nối bể trên cùng với 3 bể ở giữa rộng bằng nhau, các ống thông nối bể ở giữa với bể dưới cùng rộng bằng nhau.

Bài giải

Mỗi bể giữa chứa số lít dầu là:

42 003 : 3 = 14 001 (l)

Mỗi bể dưới cùng chứa số lít dầu là:

14 001 : 2 = 7 000,5 (l)

Đáp số: 7 000,5 lít dầu

Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Trang 75 Bài 22 Tiết 3

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Thực hiện phép chia số tự nhiên cho số thập phân. Chuyển dấu phẩy ở số chia sang phải để trở thành số tự nhiên, đồng thời dịch dấu phẩy ở số bị chia sang phải tương ứng.

Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Một bác thợ cắt một tảng đá ong nặng 12 kg thành các viên gạch đều nhau, mỗi viên nặng 1,5 kg. Vậy bác ấy đã cắt tảng đá ong thành …………………. viên gạch.

Số viên gạch = Tổng khối lượng tảng đá / Khối lượng mỗi viên.

Số viên gạch là: 12 : 1,5 = 8 (viên)

Vậy bác ấy đã cắt tảng đá ong thành 8 viên gạch.

Bài 3: Trong 2,5 giờ, một chú rô-bốt đã gieo hạt đay cho 5 ha đất. Hỏi trung bình mỗi giờ chú rô-bốt đó gieo hạt đay cho mấy hec-ta đất?

Bài giải

Trung bình mỗi giờ chú rô-bốt đó gieo hạt đay cho số hec-ta đất là:

5 : 2,5 = 2 (ha)

Đáp số: 2 ha

Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.

Ban đầu, nhà thiên văn học ước tính tuổi thọ của một ngôi sao là 15 tỉ năm. Sau đó, nhờ có kính thiên văn hiện đại hơn và máy tính nhanh hơn, tuổi thọ của ngôi sao được tính lại và giảm đi 1,2 lần. Vậy sau khi tính lại, tuổi thọ của ngôi sao ước tính được là …………………. tỉ năm.

Tuổi thọ mới = Tuổi thọ ban đầu / 1,2

Vậy sau khi tính lại, tuổi thọ của ngôi sao ước tính được là 12,5 tỉ năm.

Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Trang 76 Bài 22 Tiết 4

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Thực hành các phép chia số thập phân, bao gồm chia số tự nhiên cho số thập phân và chia số thập phân cho số thập phân.

Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm

Để làm ba chiếc khuôn đúc tượng giống nhau cần 7,2 tạ sáp. Vậy để làm một chiếc khuôn đúc tượng cần ……………………….. tạ sáp.

Lượng sáp cho một khuôn = Tổng lượng sáp / Số khuôn

Vậy để làm một chiếc khuôn đúc tượng cần 2,4 tạ sáp.

Bài 3: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

Một vùng đặt các máy phát điện sóng có dạng một hình chữ nhật với chiều dài 22 km và chiều rộng bằng 35 chiều dài.

Chu vi của vùng đó là ……………………………

Diện tích của vùng đó là …………………………

Chiều rộng vùng đó là: 22×35=13,2 (km)

Chu vi của vùng đó là: (22 + 13,2) × 2 = 70,4 (km)

Diện tích của vùng đó là: 22 × 13,2 = 290,4 (km2)

Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm

Chú Cuốn chiếu phải sơn mặt trước của các khối lập phương như hình dưới đây.

Vậy diện tích mà chú ấy phải sơn là 4,05 dm2.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *