Soạn Văn Lớp 6 Bài Chùm Ca Dao Về Quê Hương Đất Nước (Kết Nối Tri Thức)

Nội dung chính: Cảm xúc yêu mến, tự hào về vẻ đẹp quê hương, đất nước được thể hiện qua các bài ca dao.

Bố cục: Bài học này thường không chia bố cục rõ ràng, mà tập trung vào phân tích nội dung và nghệ thuật của từng bài ca dao trong chùm ca dao.

Trước khi đọc:

  1. Với em, điều gì khiến Hà Nội trở thành quê hương yêu dấu?

Hà Nội là quê hương yêu dấu vì nơi đây gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ, gia đình và bạn bè thân thiết.

  1. Đọc bài thơ “Quê hương” của Đỗ Trung Quân và chia sẻ cảm xúc của em:

Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay

Bài thơ gợi lên trong em những hình ảnh thân thương, gần gũi của làng quê Việt Nam, khơi dậy tình yêu quê hương sâu sắc.

Sau khi đọc:

Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Đặc điểm thể thơ của ca dao (số dòng, số tiếng, cách gieo vần)?

Mỗi bài ca dao thường có 4 dòng, tạo thành hai cặp lục bát. Đặc điểm là dòng lục (6 tiếng) và dòng bát (8 tiếng), vần thường gieo ở tiếng cuối của các dòng chẵn.

Câu 2: Xác định vần, nhịp của hai bài ca dao đầu tiên:

  • Bài 1: “Gió đưa cành trúc la đà/Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương/Mịt mù khói tỏa ngàn sương/Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.”
    Vần: đà – gà – sương – Hồ. Nhịp: 2/2/2 hoặc 2/4 (dòng lục), 2/2/4 hoặc 4/4 (dòng bát).

  • Bài 2: “Đường lên xứ Lạng bao xa?/Cách một trái núi với ba quãng đồng./Ai ơi đứng lại mà trông:/Kìa núi Thành Lạng, kìa sông Tam Cờ.”
    Vần: xa – ba – trông – Cờ. Nhịp: 2/4 (dòng lục), 2/2/4 hoặc 4/4 (dòng bát).

Câu 3: Tìm hiểu về tính chất biến thể của thể thơ ca dao trong bài 3.

Bài 3 có biến thể ở chỗ số tiếng trong các dòng có thể thay đổi, không nhất thiết tuân theo khuôn mẫu lục bát truyền thống. Vần cũng có thể gieo không hoàn toàn chính xác.

Câu 4: Phân tích biện pháp tu từ trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ”.

Cụm từ “mặt gương Tây Hồ” sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh mặt hồ Tây phẳng lặng, trong xanh như một tấm gương lớn, phản chiếu cảnh vật xung quanh, tạo nên vẻ đẹp thơ mộng.

Câu 5: Cảm xúc của tác giả dân gian và một số câu ca dao, tục ngữ khác về quê hương.

Tác giả dân gian thể hiện tình cảm yêu mến, thiết tha và tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước.
Ví dụ:

  • “Yêu nhau cởi áo cho nhau/Về nhà dối mẹ sợ đau mẹ buồn.”
  • “Dù ai đi ngược về xuôi/Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.”

Câu 6: Miêu tả thiên nhiên xứ Huế qua các bài ca dao.

Thiên nhiên xứ Huế được miêu tả qua các địa danh quen thuộc như Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sình. Cảnh vật hiện lên với vẻ đẹp mơ màng, huyền ảo, đặc biệt là hình ảnh “lờ đờ bóng ngả trăng chênh” và “tiếng hò xa vọng”.

Câu 7: Cảm nhận chung của em về chùm ca dao về quê hương đất nước.

Chùm ca dao thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, niềm tự hào về những địa danh, cảnh đẹp và con người Việt Nam. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Viết kết nối với đọc:

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn tả lại một hình ảnh quê hương mà em yêu thích nhất.

Em thích nhất hình ảnh cánh đồng lúa chín vàng vào mùa gặt. Những bông lúa trĩu hạt, oằn mình dưới ánh nắng mặt trời, tạo nên một biển vàng rực rỡ. Hương lúa thơm ngát lan tỏa trong không gian, mang đến cảm giác thanh bình và ấm áp. Hình ảnh này luôn gợi cho em những kỷ niệm đẹp về tuổi thơ và tình yêu quê hương sâu sắc.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *