Sơ đồ tư duy bài Sóng (dễ nhớ, chi tiết)

Để giúp các em học sinh dễ dàng nắm bắt và hệ thống hóa kiến thức về bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh trong chương trình Ngữ văn 12, bài viết này sẽ cung cấp sơ đồ tư duy chi tiết và dễ nhớ, bao gồm các nội dung chính như tác giả, tác phẩm, bố cục, dàn ý phân tích và các giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc. Hy vọng với sơ đồ tư duy này, các em sẽ tự tin hơn khi học và phân tích bài thơ “Sóng”.

Sơ đồ tư duy bài thơ Sóng

Bài giảng: Sóng (Xuân Quỳnh)

A. Tổng quan sơ đồ tư duy bài Sóng

B. Sơ đồ tư duy chi tiết bài Sóng

C. Tìm hiểu chi tiết bài thơ Sóng

I. Tác giả Xuân Quỳnh

  • Xuân Quỳnh (1942-1988), tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
  • Quê quán: La Khê, Hà Đông, Hà Nội.
  • Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
  • Các tác phẩm chính: “Tơ tằm – Chồi biếc”, “Hoa dọc chiến hào”, “Gió Lào cát trắng”, “Lời ru trên mặt đất”, “Tự hát”, “Hoa cỏ may”, “Bầu trời trong quả trứng”.
  • Phong cách thơ: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của người phụ nữ giàu trắc ẩn, hồn nhiên, tươi tắn, chân thành, đằm thắm, da diết khát vọng hạnh phúc đời thường.

II. Tác phẩm Sóng

  1. Hoàn cảnh ra đời:
    • Sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
    • In trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
  2. Thể loại: Thơ năm chữ.
  3. Chủ đề:
    • Diễn tả khát vọng tình yêu qua hình tượng sóng.
    • Thể hiện những cung bậc tình cảm phong phú và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: hồn nhiên, chân thật, say đắm, nồng nàn, đôn hậu, thủy chung.
  4. Bố cục: 4 phần
    • Phần 1 (2 khổ đầu): Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.
    • Phần 2 (2 khổ tiếp theo): Suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu.
    • Phần 3 (3 khổ tiếp theo): Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt trong tình yêu.
    • Phần 4 (còn lại): Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.
  5. Giá trị nội dung:
    • Khám phá những cung bậc đa dạng, phức tạp của cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
    • Thể hiện niềm khao khát về tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ vừa truyền thống, vừa hiện đại.
  6. Giá trị nghệ thuật:
    • Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào.
    • Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng.
    • Gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng.
    • Giọng thơ thiết tha, đằm thắm, mãnh liệt, sôi nổi, hồn nhiên, nữ tính.
    • Hình ảnh ẩn dụ – hình tượng sóng, vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ.
    • Sử dụng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập – tương phản.

III. Dàn ý phân tích

  1. Mở bài:

    • Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh (tiểu sử, phong cách thơ).
    • Giới thiệu khái quát về bài thơ “Sóng” (hoàn cảnh ra đời, nội dung chính).
  2. Thân bài

    a. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng Sóng:

    • Thủ pháp đối lập: “dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”.
      • Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữ khi yêu.
    • Hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường.
      • Quan niệm mới về tình yêu: yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa.
    • Phép so sánh, liên tưởng “Ôi con sóng ngày xưa … Bồi hồi trong ngực trẻ”:
      • Khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.

    b. Những suy nghĩ, trăn trở về nguồn gốc tình yêu:

    • Sử dụng dày đặc các câu hỏi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”.
      • Thể hiện mong muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.
    • Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”:
      • Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lí giải.

    c. Nỗi nhớ, lòng chung thủy, sắt son của người con gái khi yêu:

    • Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu:
      • Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu… trên mặt nước…”, “ngày đêm không ngủ được”.
        • Nỗi nhớ da diết, sâu đậm.
      • Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”.
        • Cách nói cường điệu nhưng hợp lí, nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả.
      • Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.
    • Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình yêu:
      • “Em”: phương Bắc phương Nam – “Hướng về anh một phương”.
        • Lời thể thủy chung son sắt tuyệt đối.
      • “sóng”: ngoài đại dương → “Con nào chẳng tới bờ”.
        • Quy luật tất yếu.
      • Lòng thủy chung là sức mạnh để tình yêu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tới với bến bờ hạnh phúc.
        • Khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu.

    d. Khát vọng về tình yêu bất diệt:

    • Sự nhạy cảm và lo âu của tác giả về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian “Cuộc đời tuy dài thế … Mây vẫn bay về xa”.
    • “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.
    • Khát khao của người phụ nữa được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
  3. Kết bài:

    • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
      • Nội dung: bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
      • Nghệ thuật: hình ảnh sóng đôi sóng và em, thể thơ năm chữ, ngôn ngữ dung dị, trong sáng…
    • Cảm nhận về bài thơ: bài thơ cho chúng ta thấy rõ những cung bậc cảm xúc sâu lắng, thầm kín trong tình yêu. Đó là tiếng lòng, là nhịp chảy của những trái tim đang khao khát, rạo rực yêu thương.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VÀ BÀI PHÂN TÍCH:

Câu 1: Hình tượng sóng và em được nhà thơ xây dựng với dụng ý nghệ thuật như thế nào ?

  • Đây là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh, chưa có trong các bài thơ tình nào.

  • Nhà thơ dựng lên hai hình tượng “sóng” và “em” song hành suốt theo mạch bài thơ như một cộng hưởng để nói lên những trạng thái tâm lí phong phú, phức tạp và tinh tế trong tình yêu: vừa “dữ dội” vừa “dịu êm”, vừa “ồn ào’ vừa “lặng lẽ”: “Nỗi khát vọng tình yêu – Bồi hồi trong ngực trẻ”. Hình tượng sóng được hình tượng em bổ sung, đồng vọng : “Sóng bắt đầu từ gió – Gió bắt đầu từ đâu ?”, còn “Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau”. Sóng nhớ bờ “Ngày đêm không ngủ được” thì “Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức”. Sóng thì “Con nào chẳng tới bờ” còn em thì “Nơi nào em cũng nghĩ – Hướng về anh – một phương”.

  • “Bài thơ mượn hình tượng sóng để nói chuyện tình yêu. Nhưng sóng không phải là một ẩn dụ hoàn chỉnh. Ẩn dụ ấy được giải thích ngay từ nửa sau của khổ thơ thứ hai, không đợi người đọc phải suy đoán, phải tìm cách “giải mã” dẫu rằng cuộc giải mã vẫn cần được tiếp tục ở một cấp độ cao hơn… Xuân Quỳnh bày tỏ nồng nàn, cùng kiệt nỗi yêu thương và khát vọng của mình. Khi cần, chị đứng ra thuyết minh trực tiếp. Chẳng hạn, sau khổ thơ miêu tả những con sóng dưới lòng sâu, trên mặt nước, ngày đêm không ngủ được vì nhớ bờ, chị “bồi” thêm hai câu rất đột ngột, phơi lộ cái tôi của mình:

    • Lòng em nhớ đến anh
    • Cả trong mơ còn thức…
  • […] Khi hoá thân vào sóng, khi đứng hẳn ra xưng em một mà hai, hai mà một, cái tôi Xuân Quỳnh lúc nào cũng trăn trở không yên. Vừa bộc lộ gián tiếp lại vừa giãi bày trực tiếp, khi ẩn, khi hiện, đấy mới chính là “nhịp sóng’’ ngầm của bài thơ, quy định những xao động bề mặt, biểu hiện qua câu chữ và âm điệu nhịp điệu tương đối dễ thấy…”

Câu 2: Bài thơ “Sóng” gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về tình yêu ?

  • Bài thơ đã nói được rất hay và rất đúng về một tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ và quý giá của con người mọi thời đại. Đó là tình yêu.
  • Cái hay là những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ như kết cấu độc đáo của hình tượng sóng và em, âm hưởng và giọng điệu bài thơ, thể thơ năm chữ,…
  • Cái đúng chính là sự nhận thức và phát hiện khá tinh tế, sâu sắc những tình cảm, những trạng thái tâm hồn con người ta khi yêu nhau “Bồi hồi trong ngực trẻ”, khát vọng lí giải tình yêu đến từ đâu và tự lúc nào : “Sóng bắt đầu từ gió – Gió bắt đầu từ đâu ? – Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau”. Yêu là nhớ, yêu là mong đợi, yêu là khát vọng chung tình và chung thuỷ.

Câu 3*: Cảm xúc của Xuân Quỳnh về tình yêu trong bài “Sóng” có điểm nào gần gũi với cảm xúc của Xuân Diệu trong bài “Vội vàng” ?

Xuân Diệu và Xuân Quỳnh là hai tác giả thuộc hai thế hệ khác nhau nhung trong cảm thức về tình yêu – một chủ đề muôn thuở – vẫn có những điểm gần gũi.

  • Dĩ nhiên mỗi học sinh có thể có những ý kiến riêng theo quan điểm của mình. Sau đây chỉ là một số gợi ý :

    • Cả hai nhà thơ đều nói lên khát vọng mãnh liệt, thiết tha trong tình yêu. Xuân Diệu thú nhận : “Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” … “Ta muốn ôm”… “Ta muốn riết”… “Ta muốn say”… “Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều”… Còn nhà thơ nữ cũng không giấu giếm : “Ngày đêm không ngủ được – Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức”…
    • Cả hai đều dự cảm, lo lắng về tính hữu hạn của tình yêu : Xuân Diệu lo lắng muốn tắt nắng đi, muốn buộc gió lại,… và day dứt về cái ngắn ngủi của tình yêu : “Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật – Không cho dài thời trẻ của nhân gian”… Xuân Quỳnh nghĩ : “Cuộc đời tuy dài thế – Năm tháng vẫn đi qua – Như biển kia dẫu rộng – Mây vẫn bay về xa”.

*Bài văn mẫu tham khảo

(Đề bài: Phân tích hình tượng bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.)

(Bài văn mẫu đã được lược bỏ để đảm bảo tính ngắn gọn)

V. MỘT SỐ LỜI BÌNH VỀ TÁC PHẨM

  • “Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.” (GS-TS Trần Đăng Suyền)
  • “Xuân Quỳnh viết bài thơ Sóng năm 1967, khi mà chị đã từng nếm trải sự đổ vỡ trong tình yêu. Song, người phụ nữ này vẫn còn ấp ủ biết bao hy vọng, vẫn phơi phới một niềm tin: Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua/Như biển kia dẫu rộng/Mây vẫn bay về xa. Bài thơ được kết thúc ở chính cái điểm đỉnh của niềm khao khát tột độ: “Làm sao được tan ra/Thành trăm con sóng nhỏ/Giữa biển lớn tình yêu/Để ngàn năm còn vỗ” Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, trong sáng; vừa ý nhị, sâu xa. Sau này, khi nếm trải nhiều, giọng thơ Xuận Quỳnh không còn phơi phới bốc men say nữa, nhưng cái khát vọng tình yêu vẫn mãi tồn tại trong trái tim giàu có yêu thương của chị.” (GS Nguyễn Đăng Mạnh & PTS Trần Đăng Xuyền)
  • “Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách của Xuân Quỳnh. Hình tượng sóng, trên cơ sở sự tương đồng, hòa hợp giữ sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Bài thơ cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.” (SGK Ngữ văn 12 – Chương trình Chuẩn)

Bài giảng: Sóng (Xuân Quỳnh) – Cô Vũ Phương Thảo

Hy vọng sơ đồ tư duy này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi phân tích bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. Chúc các em học tốt!

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *