Liên kết cộng hóa trị là một khái niệm quan trọng trong hóa học, đặc biệt là liên kết cộng hóa trị không phân cực. Vậy Liên Kết Cộng Hóa Trị Không Phân Cực Thường Là Liên Kết Giữa những nguyên tử nào? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại liên kết này.
Liên Kết Cộng Hóa Trị
Liên kết cộng hóa trị hình thành khi hai nguyên tử chia sẻ một hoặc nhiều cặp electron để đạt được cấu hình electron bền vững hơn.
Liên Kết Cộng Hóa Trị Hình Thành Giữa Các Nguyên Tử Giống Nhau
Liên kết cộng hóa trị có thể hình thành giữa các nguyên tử giống nhau, tạo thành các đơn chất. Ví dụ, sự hình thành phân tử hydro (H2):
H• + •H → H : H → H – H → H2
Trong phân tử hydro, mỗi nguyên tử hydro đóng góp một electron để tạo thành một cặp electron chung. Cặp electron này được chia sẻ đều giữa hai nguyên tử hydro vì độ âm điện của chúng bằng nhau.
Alt: Sơ đồ hình thành liên kết cộng hóa trị không phân cực trong phân tử Hydro, thể hiện sự chia sẻ electron đều giữa hai nguyên tử.
Liên kết cộng hóa trị không phân cực là liên kết mà trong đó cặp electron dùng chung không bị lệch về phía nguyên tử nào cả. Điều này thường xảy ra khi liên kết hình thành giữa các nguyên tử của cùng một nguyên tố. Ví dụ: H2, O2, N2, Cl2.
Liên Kết Cộng Hóa Trị Hình Thành Giữa Các Nguyên Tử Khác Nhau
Liên kết cộng hóa trị cũng có thể hình thành giữa các nguyên tử khác nhau, tạo thành các hợp chất.
Sự hình thành phân tử HCl:
Trong phân tử HCl, mỗi nguyên tử (H và Cl) góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung. Tuy nhiên, cặp electron liên kết bị lệch về phía Clo, vì độ âm điện của Cl (3.5) lớn hơn độ âm điện của H (2.1). Liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.
Công thức electron:
Công thức cấu tạo: H – Cl
Đây là liên kết cộng hóa trị phân cực.
Liên kết cộng hóa trị phân cực: Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía 1 nguyên tử (có độ âm điện lớn hơn) gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực.
Alt: Mô hình phân tử Axit Clohidric (HCl), minh họa sự phân bố điện tích không đều do Clo có độ âm điện lớn hơn Hydro.
Hiệu Độ Âm Điện và Liên Kết Hóa Học
Hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử tham gia liên kết có thể dự đoán loại liên kết hóa học hình thành:
Trạng thái của cặp electron liên kết | Hiệu độ âm điện ( Δχ ) | Đặc điểm liên kết | Loại liên kết |
---|---|---|---|
Cặp electron liên kết không bị hút lệch về phía nguyên tử nào | 0 ≤ | Δχ | < 0.4 |
Cặp electron liên kết bị hút lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn | 0.4 ≤ | Δχ | < 1.7 |
Cặp electron liên kết chuyển hẳn đến nguyên tử nhận electron tạo thành ion âm và nguyên tử nhường electron tạo thành ion dương. | Δχ | ≥ 1.7 |
Alt: Bảng minh họa mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện giữa các nguyên tử và loại liên kết hóa học hình thành (cộng hóa trị không phân cực, cộng hóa trị phân cực, ion).
Ví dụ: Trong NaCl, hiệu độ âm điện Δχ = 3.16 – 0.93 = 2.23, lớn hơn 1.7, vậy liên kết giữa Na và Cl là liên kết ion.
Câu Hỏi Vận Dụng
Câu 1. Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị có cực?
A. Cl2
B. HCl
C. NH4Cl
D. N2
Đáp án B
Câu 2. Trong phân tử của hợp chất nào sau đây có liên kết ion?
A. NH4Cl
B. NH3
C. CaO
D. H2O
Đáp án A
Hai ion NH4+ và Cl- mang điện tích trái dấu, hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo nên phân tử NH4Cl.
Câu 3. Cho các hợp chất sau: MgCl2, Na2O, SO2, HCl, KCl. Hai hợp chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị?
A. MgCl2 và Na2O
B. Na2O và SO2
C. SO2 và HCl
D. HCl và KCl
Đáp án C
Hiệu độ âm điện nhỏ hơn 1,7 là liên kết cộng hóa trị. Liên kết ion chỉ xảy ra ở các kim loại mạnh với phi kim mạnh.
Câu 4. Cho các nguyên tố: X ( Z= 19 ), Y ( Z= 17 ). Liên kết hoá học giữa X và Y thuộc loại
A. liên kết ion.
B. liên kết cộng hoá trị không có cực
C. liên kết kim loại.
D. liên kết cộng hoá trị có cực.
Đáp án A
Xác định tính kim loại, phi kim của X, Y:
19X: 1s22s22p63s1 => X là kim loại điển hình (nhóm IA)
17Y: 1s22s22p63s23p5 => Y là phi kim điển hình (nhóm VIIA)
Như vậy liên kết giữa X và Y là liên kết ion.