Hiện thực lịch sử: Định nghĩa, ví dụ điển hình và mức lương cơ sở trong lịch sử Việt Nam

Hiện thực lịch sử bao gồm tất cả các sự kiện, hiện tượng và quá trình đã diễn ra trong quá khứ một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi quan điểm cá nhân hay mong muốn chủ quan. Nói cách khác, đó là những gì thực sự đã xảy ra và không thể thay đổi được. Chúng ta có thể diễn giải, nghiên cứu và tái hiện lịch sử theo nhiều cách khác nhau, nhưng không thể làm thay đổi bản chất của các sự kiện đã qua.

Ví dụ về hiện thực lịch sử:

  • Ngày 2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự kiện này là mốc son quan trọng, đánh dấu chấm hết cho chế độ thực dân phong kiến và mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.

  • Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): Quân đội Việt Nam đánh bại quân Pháp, kết thúc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Chiến thắng này có ý nghĩa to lớn, buộc Pháp phải ký Hiệp định Genève, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

  • Sự kiện 30/4/1975: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đây là kết quả của cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ của dân tộc Việt Nam chống lại đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn. Sự kiện này đã chấm dứt chiến tranh Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho đất nước.

  • Bức tường Berlin sụp đổ (1989): Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh và sự thống nhất nước Đức.

  • Vụ khủng bố ngày 11/9 (2001): Các cuộc tấn công vào Trung tâm Thương mại Thế giới ở New York và Lầu Năm Góc đã gây ra những thay đổi lớn trong chính sách an ninh và đối ngoại của Hoa Kỳ và toàn thế giới.

Quảng trường Ba Đình lịch sử ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dấu mốc quan trọng của dân tộc Việt Nam

Mức lương cơ sở cao nhất trong lịch sử Việt Nam

Mức lương cơ sở là một trong những yếu tố quan trọng để xác định mức lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo dõi sự thay đổi của mức lương cơ sở qua các thời kỳ cho thấy sự điều chỉnh của nhà nước để phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội.

Dưới đây là bảng thống kê mức lương cơ sở từ năm 1995 đến nay:

Thời điểm áp dụng Mức lương cơ sở Căn cứ pháp lý
01/01/1995 – hết 12/1996 120.000 đồng/tháng Nghị định 5-CP năm 1994
01/01/1997 – hết 12/1999 144.000 đồng/tháng Nghị định 6-CP năm 1997
01/01/2000 – hết 12/2000 180.000 đồng/tháng Nghị định 175/1999/NĐ-CP
01/01/2001 – hết 12/2003 210.000 đồng/tháng Nghị định 77/2000/NĐ-CP
01/10/2004 – hết 09/2005 290.000 đồng/tháng Nghị định 203/2004/NĐ-CP
01/10/2005 – hết 09/2006 350.000 đồng/tháng Nghị định 118/2005/NĐ-CP
01/10/2006 – hết 12/2007 450.000 đồng/tháng Nghị định 94/2006/NĐ-CP
01/01/2008 – hết 04/2009 540.000 đồng/tháng Nghị định 166/2007/NĐ-CP
01/05/2009 – hết 04/2010 650.000 đồng/tháng Nghị định 33/2009/NĐ-CP
01/05/2010 – hết 04/2011 730.000 đồng/tháng Nghị định 28/2010/NĐ-CP
01/05/2011 – hết 04/2012 830.000 đồng/tháng Nghị định 22/2011/NĐ-CP
01/05/2012 – hết 6/2013 1.050.000 đồng/tháng Nghị định 31/2012/NĐ-CP
01/07/2013 – hết 04/2016 1.150.000 đồng/tháng Nghị định 66/2013/NĐ-CP
01/05/2016 – hết 06/2017 1.210.000 đồng/tháng Nghị định 47/2016/NĐ-CP
01/07/2017 – hết 06/2018 1.300.000 đồng/tháng Nghị định 47/2017/NĐ-CP
01/07/2018 – hết 06/2019 1.390.000 đồng/tháng Nghị định 72/2018/NĐ-CP
01/07/2019 – hết 06/2023 1.490.000 đồng/tháng Nghị định 38/2019/NĐ-CP
01/07/2023 – hết 06/2024 1.800.000 đồng/tháng Nghị định 24/2023/NĐ-CP
Từ 01/7/2024 2.340.000 đồng/tháng Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Như vậy, mức lương cơ sở cao nhất từ trước đến nay là 2.340.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/7/2024.

Biểu đồ tăng trưởng mức lương cơ sở qua các năm từ 1995 đến nay, cho thấy xu hướng tăng dần theo thời gian, phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam

Bảng lương mới khi không còn mức lương cơ sở sẽ được tính như thế nào?

Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương, mức lương cơ sở và hệ số lương sẽ bị bãi bỏ. Thay vào đó, bảng lương mới sẽ được xây dựng dựa trên các yếu tố sau:

  • Mức lương cơ bản: Được xác định bằng số tiền cụ thể, thay vì sử dụng hệ số nhân với mức lương cơ sở như hiện nay.
  • Quan hệ tiền lương: Mở rộng quan hệ tiền lương để phù hợp với khu vực doanh nghiệp và nguồn lực của Nhà nước.
  • Chế độ hợp đồng lao động: Thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ.
  • Mức lương thấp nhất: Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức phải đảm bảo không thấp hơn mức lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
  • Nâng bậc lương: Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn cho phù hợp với bảng lương mới.

Như vậy, công thức tính lương mới sẽ không còn dựa trên mức lương cơ sở và hệ số lương, mà sẽ dựa trên số tiền cụ thể trong bảng lương mới, được xác định dựa trên vị trí việc làm, năng lực và hiệu quả công việc.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *