Để hiểu rõ và vận dụng thành thạo khái niệm “hai vecto song song” trong hình học, chúng ta cần nắm vững định nghĩa, điều kiện và các ví dụ minh họa. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chủ đề này, giúp bạn giải quyết các bài toán liên quan một cách hiệu quả.
A. Định Nghĩa và Điều Kiện Hai Vecto Song Song
Hai vecto được gọi là song song (hay cùng phương) nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau. Giá của vecto là đường thẳng chứa vecto đó.
Điều kiện để hai vecto a→ và b→ song song:
-
Theo định nghĩa: Giá của a→ và b→ song song hoặc trùng nhau.
-
Theo tọa độ (trong mặt phẳng tọa độ Oxy): Nếu a→ = (x₁, y₁) và b→ = (x₂, y₂), thì a→ và b→ song song khi và chỉ khi tồn tại một số thực k sao cho:
- x₁ = kx₂ và y₁ = ky₂
- Hoặc, tương đương: x₁/x₂ = y₁/y₂ (với điều kiện x₂ ≠ 0 và y₂ ≠ 0)
-
Theo biểu diễn tuyến tính: Tồn tại một số thực k ≠ 0 sao cho a→ = k.b→.
B. Ứng Dụng của Hai Vecto Song Song
Khái niệm hai vecto song song có nhiều ứng dụng quan trọng trong hình học và giải toán:
-
Chứng minh ba điểm thẳng hàng: Ba điểm A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi hai vecto AB→ và AC→ (hoặc BA→ và BC→, CA→ và CB→) song song.
-
Phân tích một vecto theo hai vecto không cùng phương: Nếu a→ và b→ không cùng phương, mọi vecto x→ đều có thể biểu diễn duy nhất dưới dạng x→ = m.a→ + n.b→, trong đó m và n là các số thực.
-
Giải các bài toán về hình học phẳng và không gian: Sử dụng tính chất song song của vecto để tìm mối liên hệ giữa các yếu tố hình học, từ đó giải quyết bài toán.
C. Ví Dụ Minh Họa
Ví dụ 1: Cho u→ = 2a→ + b→ và v→ = -6a→ – 3b→. Chứng minh u→ và v→ là hai vecto song song.
Giải:
Ta có: v→ = -6a→ – 3b→ = -3(2a→ + b→) = -3u→
Vì v→ = -3u→, nên u→ và v→ là hai vecto song song (và ngược hướng).
Ví dụ 2: Cho ba điểm A(1, 2), B(3, 4), và C(5, 6). Chứng minh A, B, C thẳng hàng.
Giải:
- AB→ = (3 – 1, 4 – 2) = (2, 2)
- AC→ = (5 – 1, 6 – 2) = (4, 4)
Nhận thấy AC→ = 2AB→. Vậy AB→ và AC→ song song, suy ra A, B, C thẳng hàng.
Ví dụ 3: Cho hình chóp S.ABCD, O là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng nếu ABCD là hình bình hành thì SA→ + SB→ + SC→ + SD→ = 4SO→.
Giải:
Vì O là giao điểm của AC và BD, nên O là trung điểm của AC và BD (do ABCD là hình bình hành).
Ta có:
SA→ + SC→ = 2SO→ (O là trung điểm AC)
SB→ + SD→ = 2SO→ (O là trung điểm BD)
Cộng hai vế, ta được: SA→ + SB→ + SC→ + SD→ = 4SO→
Hình ảnh minh họa hình bình hành ABCD trong không gian, với tâm O là giao điểm hai đường chéo, phục vụ chứng minh quan hệ các vecto.
Ví dụ 4: Trong mặt phẳng Oxy, cho a→ = (2, -1) và b→ = (-4, 2). Hỏi hai vecto này có song song không? Nếu có, hãy xác định hướng của chúng.
Giải:
Ta thấy rằng (-4)/2 = 2/(-1) = -2. Vậy b→ = -2a→. Do đó, hai vecto a→ và b→ song song và ngược hướng.
Hình ảnh minh họa hai vector a và b song song ngược chiều trên hệ trục tọa độ Oxy, trong đó b = -2a.
Ví dụ 5: Cho hai vecto a→ và b→ không cùng phương. Xét u→ = 2a→ – 3b→ và v→ = 3a→ – 9/2b→. Hỏi u→ và v→ có cùng phương không?
Giải:
Ta có: v→ = 3/2 (2a→ – 3b→) = 3/2 u→
Vậy u→ và v→ là hai vecto cùng phương.
Hình ảnh biểu diễn vector u và v, cho thấy v là một bội số của u, từ đó chứng minh u và v cùng phương.
D. Bài Tập Vận Dụng
Bài 1: Cho A(1; -2), B(3; 1), C(0; -3). Tìm tọa độ điểm D sao cho AB và CD là hai vecto song song.
Bài 2: Cho a→ = (m + 1, 2) và b→ = (1, m). Tìm m để a→ và b→ cùng phương.
Bài 3: Chứng minh rằng trọng tâm của một tam giác chia mỗi đường trung tuyến theo tỉ lệ 2:1.
Bài 4: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của AB và N là trung điểm của CD. Chứng minh rằng MN, AC, BD đồng quy.
Bài 5: Cho tam giác ABC. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Chứng minh rằng MN song song với BC và MN = 1/2 BC.
E. Kết Luận
Hiểu rõ về hai vecto song song là nền tảng quan trọng để học tốt hình học và giải quyết các bài toán liên quan. Nắm vững định nghĩa, điều kiện và ứng dụng của chúng, kết hợp với việc luyện tập thường xuyên, bạn sẽ tự tin chinh phục mọi thử thách. Chúc bạn thành công!